Nickel(II) chloride hexamin
hợp chất hoá học
Nickel(II) chloride hexamin là một hợp chất vô cơ có công thức hóa học NiCl2·6NH3. Nó là muối chloride của phức Ni(NH3)62+. Các cation có sáu phối tử amonia (được gọi là amin trong hóa học phối hợp) gắn với ion nickel(II).[1]
Nickel(II) chloride hexamin | |
---|---|
Danh pháp IUPAC | Hexaamminenickel(II) chloride |
Tên khác | Nickel(II) hexamin chloride, hexaminickel(II) chloride |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Ảnh Jmol-3D | ảnh |
SMILES | đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | NiCl2·6NH3 |
Khối lượng mol | 232,04732 g/mol |
Bề ngoài | tinh thể màu chàm |
Khối lượng riêng | 1,51 g/cm³ |
Điểm nóng chảy | phân hủy |
Điểm sôi | |
Độ hòa tan trong nước | tan ít |
Độ hòa tan | tan trong NH3 |
Cấu trúc | |
Tọa độ | bát diện |
Mômen lưỡng cực | 0 D |
Các nguy hiểm | |
Nguy hiểm chính | độc |
Các hợp chất liên quan | |
Cation khác | Crom(III) chloride hexamin Coban(III) chloride hexamin |
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trong trạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). |
Tính chất và cấu trúc
sửaNi(NH3)62+, giống như tất cả các phức nickel bát diện(II), có tính thuận từ với hai electron chưa ghép cặp được định vị trên mỗi tâm Ni. NiCl2·6NH3 được điều chế bằng cách xử lý nickel(II) chloride bằng amonia. Nó rất hữu ích vì là một nguồn phân tử của nickel(II) khan.[2]
Tham khảo
sửa- ^ Eßmann, Ralf; Kreiner, Guido; Niemann, Anke; Rechenbach, Dirk; Schmieding, Axel; Sichla, Thomas; Zachwieja, Uwe; Jacobs, Herbert (1996). “Isotype Strukturen einiger Hexaamminmetall(II)‐halogenide von 3d‐Metallen: [V(NH3)6]I2, [Cr(NH3)6]I2, [Mn(NH3)6]Cl2, [Fe(NH3)6]Cl2, [Fe(NH3)6]Br2, [Co(NH3)6]Br2, und [Ni(NH3)6]Cl2”. Zeitschrift für anorganische und allgemeine Chemie. 622 (7): 1161–1166. doi:10.1002/zaac.19966220709.
- ^ G. S. Girolami, T. B. Rauchfuss, and R. J. Angelici (1999) Synthesis and Technique in Inorganic Chemistry, University Science Books: Mill Valley, CA.ISBN 0935702482.