Nguyễn Phúc Lương Trinh
Nguyễn Phúc Lương Trinh (chữ Hán: 阮福良貞; 28 tháng 10 năm 1830 – 28 tháng 4 năm 1891), phong hiệu Bái Ân Công chúa (沛恩公主), là một công chúa con vua Minh Mạng nhà Nguyễn trong lịch sử Việt Nam.
Bái Ân Công chúa 沛恩公主 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Công chúa nhà Nguyễn | |||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | 28 tháng 10 năm 1830 | ||||||||
Mất | 28 tháng 4, 1891 | (60 tuổi)||||||||
An táng | Phường Thủy Xuân, Huế | ||||||||
Phu quân | Nguyễn Đức Huy | ||||||||
Hậu duệ | 2 con trai 2 con gái | ||||||||
| |||||||||
Thân phụ | Nguyễn Thánh Tổ Minh Mạng | ||||||||
Thân mẫu | Quý nhân Đỗ Thị Tâm |
Tiểu sử
sửaCông chúa Lương Trinh sinh ngày 12 tháng 9 (âm lịch) năm Canh Dần (1830), là con gái thứ 36 của vua Minh Mạng, mẹ là Thất giai Quý nhân Đỗ Thị Tâm[1]. Chúa là người con thứ tư của bà Quý nhân.
Năm Tự Đức thứ 4 (1851), công chúa Lương Trinh lấy chồng là Phò mã Đô úy Nguyễn Đức Huy, người Hải Lăng, Quảng Trị, là con trai của Bố chính sứ Nguyễn Đức Hộ[2]. Cả hai có với nhau hai con trai và hai con gái[2].
Năm Tự Đức thứ 18 (1865), Ất Sửu, phò mã Huy qua đời[2]. Năm Tự Đức thứ 22 (1869), bà chúa Lương Trinh được sách phong làm Bái Ân Công chúa (沛恩公主)[2].
Năm Thành Thái thứ 3 (1891), Tân Mão, ngày 12 tháng 6 (âm lịch), công chúa Bái Ân qua đời, thọ 62 tuổi, thụy là Mỹ Thục (美淑)[1]. Tẩm mộ của bà được táng tại Dương Xuân Thượng (nay thuộc địa phận của phường Thủy Xuân, Huế)[1], gần tẩm của Xuân Lâm Công chúa Trinh Huy (con gái của vua Thiệu Trị).
Tham khảo
sửa- Hội đồng trị sự Nguyễn Phúc Tộc (1995), Nguyễn Phúc Tộc thế phả Lưu trữ 2020-09-27 tại Wayback Machine, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam liệt truyện Chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Thuận Hóa
- Quốc sử quán triều Nguyễn (2006), Đại Nam thực lục Chính biên, Tổ Phiên dịch Viện Sử học dịch, Nhà xuất bản Giáo dục