Nguyễn Duy Quang
Nguyễn Duy Quang[1][5] (ngày 24 tháng 9 năm 1906[1][2][3][4] – ?) hay Nguyễn Duy Quan, là luật sư, quan chức và nhà ngoại giao người Việt Nam, từng là Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Nhật Bản và Malaysia, đồng thời cũng là Đại sứ cuối cùng của Việt Nam Cộng hòa tại Pháp.[6][7]
Nguyễn Duy Quang | |
---|---|
Đại sứ Việt Nam Cộng hòa thứ 3 tại Pháp | |
Nhiệm kỳ Tháng 6 năm 1973 – Tháng 4 năm 1975 | |
Tiền nhiệm | Phạm Khắc Hy |
Kế nhiệm | Cuối cùng (Sài Gòn thất thủ, chức vụ bãi bỏ) |
Đại sứ Việt Nam Cộng hòa thứ 2 tại Malaysia | |
Nhiệm kỳ Tháng 7 năm 1967 – Tháng 6 năm 1973 | |
Tiền nhiệm | Trần Kim Phượng |
Kế nhiệm | Vũ Kinh Luân (Đại biện) |
Đại sứ Việt Nam Cộng hòa thứ 4 tại Nhật Bản | |
Nhiệm kỳ Tháng 9 năm 1965 – Tháng 6 năm 1967 | |
Tiền nhiệm | Nguyễn Huy Nghĩa |
Kế nhiệm | Vĩnh Thọ |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | [1][2][3][4] Đại Điền, Bến Tre, Liên bang Đông Dương[2][3][4] | 24 tháng 9, 1906
Cha mẹ | Nguyễn Duy Hinh (cha) |
Nghề nghiệp | Luật sư, quan chức, nhà ngoại giao |
Tiểu sử
sửaNguyễn Duy Quang sinh tại xã Đại Điền, tỉnh Bến Tre, Nam Kỳ, Liên bang Đông Dương vào ngày 24 tháng 9 năm 1906,[1][2][3][4] là con trai thứ sáu[8][9] của phú hào và Đốc phủ sứ quyền uy một thời Nguyễn Duy Hinh (1874 – 1945).[10]
Năm 1931, ông tốt nghiệp Trường Nghiên cứu Kinh doanh Cao cấp Paris.[2][3][4][8] Năm 1933, ông lấy bằng luật tại Đại học Paris.[2][3][4] Từ năm 1935 đến năm 1942, ông vào làm trưởng ty ngự tiền văn phòng cho Hoàng đế Bảo Đại,[2][3][4][8][9] rồi lần lượt giữ chức Bố chánh sứ tỉnh Thanh Hóa,[2][3][4][8] Quản đạo đạo Ninh Thuận[11] và Tuần phủ tỉnh Khánh Hòa từ năm 1942 đến năm 1945.[2][3][4]
Năm 1945, ông bị Việt Minh bắt giữ, sau này họ bổ nhiệm ông lên làm quản lý một nhà máy dệt. Mùa hè năm 1951, ông bỏ trốn khỏi hàng ngũ Việt Minh và quay sang ủng hộ phe cựu hoàng Bảo Đại.[12]
Từ năm 1952 đến năm 1953, ông được bổ nhiệm làm Tổng thư ký Bộ Ngoại giao Quốc gia Việt Nam.[2][3][4] Năm 1953, ông giữ chức Vụ trưởng Vụ Lễ tân Văn phòng Quốc trưởng.[2][3][4] Năm 1958, ông làm luật sư tại Tòa Phúc thẩm Sài Gòn,[2][3][4] rồi chuyển sang làm Đại sứ tại Nhật Bản từ năm 1965 đến năm 1967,[2][3][4][13][14] Đại sứ tại Malaysia từ năm 1967 đến năm 1973.[2][3][4] Về sau, ông còn làm chức Đại sứ tại Pháp trong hai năm 1973–1975,[6][7] và đây cũng chính là nhiệm kỳ đại sứ cuối cùng của ông.[6][7]
Vinh danh
sửa- Huy chương Quỹ Carnegie (1931)[2][3][4][8]
- Huân chương Sĩ quan Công trạng Liban (1939)[8]
- Huân chương Nican Iftikhar (1939)[2][3][4][8]
- Huân chương Đại Nam Long tinh[8]
- Huân chương Hoàng gia Campuchia (1942)[2][3][4][8]
- Đệ tam đẳng Huân chương Bảo quốc[2][3][4]
- Đệ nhất đẳng Huy chương Kim Khánh[2][3][4]
- Đệ tứ đẳng Nông nghiệp Bội tinh[2][3][4]
Tham khảo
sửa- ^ a b c d “南越派駐大馬新大使阮維光今日來隆履新” [Tân đại sứ Nam Việt Nam tại Malaysia Nguyễn Duy Quang đến Kuala Lumpur hôm nay]. Nam Dương thương báo ấn bản thứ năm. 10 tháng 7 năm 1967. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.(phồn thể)
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t Who's who in Vietnam 1969. Vietnam Press Agency. 1969. tr. ndq0169 1-2. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.(tiếng Anh)
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t Who's who in Vietnam 1972. Vietnam Press Agency. 1972. tr. 341. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2022.(tiếng Anh)
- ^ a b c d e f g h i j k l m n o p q r s t Who's who in Vietnam 1974 (PDF). Vietnam Press Agency. 1974. tr. 636. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.(tiếng Anh)
- ^ “卸任南越大使向副首相辭行” [Đại sứ Nam Việt Nam về hưu đến tiễn Phó Thủ tướng]. Nam Dương thương báo ấn bản thứ năm. 8 tháng 6 năm 1973. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 2 tháng 10 năm 2022.(giản thể)
- ^ a b c Hata Ikuhiko, 秦郁彦 (tháng 12 năm 1988). 世界諸国の制度・組織・人事 1840-1987 [Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–1987]. Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 158.(tiếng Nhật)
- ^ a b c Hata Ikuhiko, 秦郁彦 (tháng 12 năm 2001). 世界諸国の制度・組織・人事 1840-2000 [Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–2000]. Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 196. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2022.(tiếng Nhật)
- ^ a b c d e f g h i Gouvernement General de l'Indochine (1943). Souverains et notabilites d'Indochine (bằng tiếng Pháp). Hà Nội: IDEO. tr. 70.
- ^ a b Phạm Bội Anh Thuyên (11 tháng 6 năm 2016). “Chuyện xưa ở Đại Điền”. Báo Cần Thơ Online. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2022.
- ^ An Ngọc (6 tháng 11 năm 2018). “'Đại gia' hống hách chuyên cho vay 'cắt cổ' đất Bến Tre một thời”. Báo Pháp luật Việt Nam điện tử. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
- ^ “Tin tức các tỉnh”. Tràng An báo. 18 tháng 12 năm 1943. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 4 năm 2023.
- ^ Best, Antony (2008). British Documents on Foreign Affairs: Reports and Papers from the Foreign Office Confidential Print. Part V: From 1951 through 1956. Series E: Asia 1954. Volume 7: Burma, Indo-China, Indonesia, Nepal, Siam, South-East Asia and The Far East and The Philippines, 1954. LexisNexis. tr. 188. ISBN 9780886927233. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2022.
- ^ Kajima Morinosuke, 鹿島守之助 (tháng 4 năm 1974). 日本外交史 別巻3 年表 [Lịch sử ngoại giao Nhật Bản Tập 3 riêng biệt – Niên đại]. Nhà xuất bản Sở Nghiên cứu Kajima. tr. 659-660. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2022.(tiếng Nhật)
- ^ Hata Ikuhiko, 秦郁彦 (tháng 12 năm 1988). 世界諸国の制度・組織・人事 1840-1987 [Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–1987]. Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 653.(tiếng Nhật)