Nguyễn Đông Sương
Nguyễn Đông Sương (tên khai sinh: Nguyễn Sướng) sinh năm 1947, là một chính trị gia người Việt Nam. Ông nguyên là Bí thư Đoàn thanh niên Ban Tuyên huấn tỉnh Quảng Ngãi, Nguyên Vụ trưởng Vụ Địa phương II thuộc Ban tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (1996 - 2002), Nguyên Phó Trưởng ban Tổ chức Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam (2002 - 2008).
Nguyễn Đông Sương | |
---|---|
Nguyễn Đông Sương, khoảng những năm 2000 | |
Chức vụ | |
Nhiệm kỳ | 02/2002 – 08/2008 |
Tiền nhiệm | N/A |
Kế nhiệm | N/A |
Vụ trưởng Vụ Địa phương II | |
Nhiệm kỳ | 1996 – 2002 |
Tiền nhiệm | N/A |
Kế nhiệm | N/A |
Phó Vụ trưởng Vụ Địa phương II | |
Nhiệm kỳ | 1993 – N/A |
Đội phó Đội vũ trang công tác thị trấn Đồng Cát | |
Nhiệm kỳ | 1965 – 1967 |
Tiền nhiệm | Lê A (cxđ) |
Kế nhiệm | Chức vụ bị bãi bỏ |
Thông tin cá nhân | |
Nơi ở | Thành phố Đà Nẵng |
Nghề nghiệp | Đã nghỉ hưu |
Dân tộc | Kinh |
Tôn giáo | Không |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Việt Nam 16-01-1967 |
Quê quán | Xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi |
Phục vụ trong quân đội | |
Tham chiến | 1965 |
Xuất thân
sửaNguyễn Đông Sương sinh ngày 14-4-1947 tại thôn Lâm Thượng, xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, tỉnh Quảng Ngãi. Với lòng căm thù giặc và mong muốn giải phóng quê hương, ông đã tham gia cách mạng vào năm 1963, sau đó thoát ly năm 1965. vào ngày 16-01-1967, ông được kết nạp vào Đảng Cộng sản Việt Nam.
Sự nghiệp
sửa- Từ năm 1965-1967, ông công tác tại Đội vũ trang công tác thị trấn Đồng Cát, chức vụ Đội phó.
Năm 1968: Bí thư huyện đoàn Mộ Đức. - Năm 1969-1971: Huyện ủy viên, Chánh văn phòng huyện ủy Mộ Đức
- Năm 1971-1973, ông là Đảng ủy viên, Bí thư Đoàn thanh niên Ban Tuyên huấn tỉnh Quảng Ngãi.
Năm 1973-1975, ông làm Thư kí riêng cho Đồng chí Nguyễn Xuân Nhĩ, Uỷ viên Ban thường vụ Khu ủy Khu V. - Năm 1976-1993, là chuyên viên theo dõi địa phương thuộc Vụ Địa phương II, Ban Tổ chức TW Đảng.
- Năm 1996, được đề bạt làm Vụ trưởng Vụ địa phương II.
- Tháng 2-2002, ông được Ban Bí thư Trung ương đề bạt giữ chức Phó trưởng Ban Tổ chức Trung ương phụ trách các tỉnh miền Trung và Tây Nguyên, các tỉnh phía Bắc thuộc Vụ Địa phương I.
- Tháng 8-2008, nghỉ hưu theo chế độ.
Khen thưởng
sửa- Huân chương chống Mỹ cứu nước hạng Nhì
- Huân chương Giải phóng hạng Nhất
- Huân chương Quyết thắng hạng Nhì, Nhất
- Huân chương Độc lập hạng Ba
- Huân chương Lao động hạng Nhì, Nhất
- Huy hiệu 30, 40 ,50, 55 năm tuổi Đảng
- Huân chương Ðộc lập[1]
Tham khảo
sửa- ^ “Trao tặng ông Trần Ðình Hoan và lãnh đạo Ban Tổ chức T.Ư qua các thời kỳ Huân chương Ðộc lập”. Báo Nhân Dân điện tử. 8 tháng 3 năm 2007. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2024.