Ngành Kỹ thuật Quân đội nhân dân Việt Nam [ 1] là một trong những lực lượng quan trọng của Quân đội nhân dân Việt Nam đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng ủy, Chỉ huy, của Thủ trưởng các cấp. Ngày 10 tháng 9 năm 1974, theo Nghị định 211/CP của Thủ tướng Chính phủ, Tổng cục Kỹ thuật được thành lập. Đây là cơ quan đầu ngành thống nhất việc chỉ đạo, tổ chức thực hiện công tác kỹ thuật trong toàn quân.
Biểu trưng ngành kỹ thuật QĐNDVN
Phòng không
Không quân
Hải quân
Quân khí
Xe - Máy
Tăng-Thiết giáp
Pháo binh
Đặc công
Bản đồ
Công binh
Hóa học
Thông tin liên lạc
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng
Cơ yếu
Tác chiến Điện tử
Công nghệ thông tin
Tình báo
Tàu thuyền
Hệ thống Ngành Kỹ thuật Quân đội Việt Nam gồm cơ quan kỹ thuật, cơ sở kỹ thuật trong toàn quân theo ngành dọc.
1. Tổng cục Kỹ thuật thuộc Bộ Quốc phòng
2. Cục Kỹ thuật thuộc:
Bộ Tư lệnh Thủ đô Hà Nội
Quân khu 1
Quân khu 2
Quân khu 3
Quân khu 4
Quân khu 5
Quân khu 6
Quân khu 9
Quân đoàn 1
Quân đoàn 2
Quân đoàn 3
Quân đoàn 4
Quân chủng Hải quân
Quân chủng Phòng không - Không quân
Bộ đội Biên phòng
Bộ Tư lệnh Cảnh sát biển
Bộ Tư lệnh Bảo vệ Lăng
Bộ Tư lệnh Thành phố Hồ Chí Minh
Binh chủng Đặc công
Binh chủng Công binh
Binh chủng Pháo binh
Binh chủng Tăng-Thiết giáp
Binh chủng Hóa học
Binh chủng Thông tin Liên lạc
Các đơn vị tương đương khác
3. Phòng Kỹ thuật thuộc:
Bộ Chỉ huy Quân sự 61 tỉnh, thành phố
Các Sư đoàn
Các Lữ đoàn
Các Bộ Tư lệnh Vùng Hải quân (Vùng 1, 2, 3, 4, 5)
Các Trường Học viện, Đại học, Sĩ quan trực thuộc Bộ, Tổng cục, Quân chủng, Quân khu, Binh chủng.
Các Tổng Công ty trực thuộc Bộ.
Các đơn vị tương đương khác.