NGC 7079
NGC 7079 hay còn được gọi bằng những cái tên khác là ESO 287-36, AM 2129-441, MCG -7-44-22, PGC 66934[1], là tên của một thiên hà hình hạt đậu có thanh ngang[2]. Nó nằm cách chúng ta khoảng 110.58 triệu năm ánh sáng[3] và ở trong chòm sao Thiên Hạc[4][5]. Bên cạnh đó, NGC 7079 được xếp vào loại thiên hà LINER[3][5]. Từ điểm nhìn từ trái đất, nó nghiêng khoảng 51°[2]. Vào ngày 6 tháng 9 năm 1834, thiên hà này được nhà thiên văn học John Herschel, con trai của nhà thiên văn học nổi tiếng khác là William Herschel, phát hiện.[4]
NGC 7079 | |
---|---|
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Thiên Hạc |
Xích kinh | 21h 32m 35.2s[1] |
Xích vĩ | −44° 04′ 03″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.00895[1] |
Vận tốc xuyên tâm Mặt Trời | 2,684 km/s[1] |
Khoảng cách | 1106 Mly |
Cấp sao biểu kiến (V) | 11.6[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | SB0^0(s), LINER [1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 2.1 x 1.3'[1] |
Tên gọi khác | |
ESO 287-36, AM 2129-441, MCG -7-44-22, PGC 66934[1] |
Thuộc tính vật lí
sửaNGC 7079 có một thanh ngang mờ, hình điếu xì gà và hai điểm cuối thì có ansae (phần lồi ra nhiều và rõ ràng nhất). Thêm nữa là nó có cấu trúc xoắn ốc rất mờ bao quanh nó[6][7]. Và cả vành của đĩa thiên hà cũng mờ theo một cách nào đó.[7]
Bên trong thiên hà NGC 7079, sự phát ra oxi bị ion hóa gấp đôi (tiếng Anh: doubly ionized oxygen) rất ít. Những chất khí bị ion hóa thì xoay quanh những vị trí đối lập nhau của những ngôi sao nằm trong thiên hà này.[2]
Mối quan hệ
sửaNGC 7079 là một thành viên của nhóm thiên hà NGC 7079. Trong nhóm này cùng với những nhóm lân cận thuộc siêu cụm thiên hà Pavo-Indus và Grus đã tạo tah2nh một sự kết nối giữa siêu cụm thiên hà Pavo-Indus và siêu cụm thiên hà Xử Nữ. Nhóm này có các thiên hà là NGC 7070, NGC 7070A, NGC 7097, NGC 7097A, ESO 287-37, ESO 287-39, ESO 287-41 và ESO 287-43.[8]
Dữ liệu hiện tại
sửaTheo như quan sát, đây là thiên hà thuộc chòm sao Thiên Hạc. Và dưới đây là một số dữ liệu khác của nó:
Xích kinh 21h 32m 35.2s[1]
Độ nghiêng −44° 04′ 03″[1]
Dịch chuyển đỏ (Redshift) 0.00895/2684 km/s[1]
Khoảng cách 110,581,800 năm ánh sáng
Độ lớn biểu kiến 11.6[1]
Loại thiên hà SB0^0(s), LINER [1]
Kích thước biểu kiến 2.1 x 1.3'[1]
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ a b c d e f g h i j k l m n o “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 7079. Truy cập ngày 18 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b c Bettoni, D.; Galletta, G. (1997). “A survey of the stellar rotation in barred galaxies” (PDF). Astronomy and Astrophysics Supplement Series. 124: 61–74. Bibcode:1997A&AS..124...61B. doi:10.1051/aas:1997180.
- ^ a b Marino, A.; Rampazzo, R.; Bianchi, L.; Annibali, F.; Bressan, A.; Buson, L.M.; Clemens, M. S.; Panuzzo, P.; Zeilinger, W. W. (ngày 9 tháng 9 năm 2010). “Nearby early-type galaxies with ionized gas: the UV emission from GALEX observations” (PDF). Monthly Notices of the Royal Astronomical Society. 411: 311–331. arXiv:1009.1931. Bibcode:2011MNRAS.411..311M. doi:10.1111/j.1365-2966.2010.17684.x.
- ^ a b “New General Catalog Objects: NGC 7050 - 7099”. cseligman.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b “Your NED Search Results”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ “Detailed Object Classifications”. ned.ipac.caltech.edu. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2017.
- ^ a b “NGC 7079 - (RL)SB(s)0o”.
- ^ Fouque, P.; Proust, D.; Quintana, H.; Ramirez, A. (ngày 30 tháng 9 năm 1993). “Dynamics of the Pavo-Indus and Grus clouds of galaxies” (PDF). Astronomy and Astrophysics Supplement Series. 100: 493–500. Bibcode:1993A&AS..100..493F.
Liên kết ngoài
sửa- NGC 7079 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh