NGC 179
NGC 179 là một thiên hà dạng hạt đậu nằm cách xa 3,3 triệu năm ánh sáng trong chòm sao Kình Ngư. Nó được phát hiện vào năm 1886 bởi Francis Preserved Leavenworth.[2] Thiên hà này bao gồm một số ngôi sao bị mất vật chất liên sao và có thể làm phẳng nhiều hơn cho đến khi chúng biến mất. Thiên hà này được nhóm NGC phát hiện vào những năm 1890.
NGC 179 | |
---|---|
NGC 0179 DSS. | |
Dữ liệu quan sát (Kỷ nguyên J2000) | |
Chòm sao | Kình Ngư |
Xích kinh | 00h 37m 46.3s[1] |
Xích vĩ | −17° 50′ 58″[1] |
Dịch chuyển đỏ | 0.019934[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 14.30[1] |
Đặc tính | |
Kiểu | G[1] |
Kích thước biểu kiến (V) | 0.9' × 0.8'[1] |
Tên gọi khác | |
ESO 540- G 007, MCG -03-02-026, 2MASX J00374629-1750578, 2MASXi J0037462-175058, ESO-LV 5400070, 6dF J0037462-175058, PGC 2241.[1] |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ a b c d e f g “NASA/IPAC Extragalactic Database”. Results for NGC 0179. Truy cập ngày 2 tháng 9 năm 2016.
- ^ “New General Catalog Objects: NGC 150 - 199”. Cseligman. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2016.
Liên kết ngoài
sửa- NGC 179 trên WikiSky: DSS2, SDSS, IRAS, Hydrogen α, X-Ray, Astrophoto, Sky Map, Bài viết và hình ảnh
- SEDS