Minutes to Midnight (album của Linkin Park)
Minutes to Midnight là album phòng thu thứ ba của ban nhạc rock Mỹ Linkin Park, được phát hành vào ngày 14 tháng 5 năm 2007, thông qua Warner Bros. Records. Album được sản xuất bởi Mike Shinoda và Rick Rubin, và là album đầu tiên không do Don Gilmore sản xuất, người đã sản xuất hai album tiền nhiệm của ban nhạc. Minutes to Midnight là album tiếp theo của ban nhạc sau Meteora (2003) và có sự thay đổi trong định hướng âm nhạc của nhóm. Đối với ban nhạc, album đánh dấu một sự khởi đầu cho quá trình chuyển mình khỏi âm hưởng nu metal đặc trưng của họ. Cái tên Minutes to Midnight được lấy từ Đồng hồ ngày tận thế.[1] Đây cũng là album có độ dài đầy đủ đầu tiên của ban nhạc mang nhãn Parental Advisory.
Minutes to Midnight | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Linkin Park | ||||
Phát hành | 14 tháng 5 năm 2007 | |||
Thu âm | Tháng 1 năm 2006 – Tháng 2 năm 2007 | |||
Phòng thu | The Mansion, Laurel Canyon, Los Angeles
NRG Recordings, North Hollywood, Los Angeles | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 43:23 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | ||||
Thứ tự Thứ tự album phòng thu của Linkin Park | ||||
| ||||
Đĩa đơn từ Minutes to Midnight | ||||
|
Linkin Park bắt đầu thực hiện album phòng thu thứ ba của họ vào năm 2003, sau đó tạm ngưng để đi lưu diễn cho Meteora vào năm 2004. Trong khoảng thời gian này, ban nhạc đã thành lập nhiều dự án phụ; Mike Shinoda thành lập cho ông một dự án phụ nhạc hip hop có tên Fort Minor, trong khi Chester Bennington thành lập Dead by Sunrise, cả hai đều khiến album tạm thời bị gác lại. Ban nhạc trở lại làm việc với đĩa nhạc sau đó, chuyển sang một hướng đi âm nhạc khác với phiên bản năm 2003 lúc còn làm việc với nhà sản xuất Rick Rubin. Việc hoàn thành album đã bị trì hoãn nhiều lần mà không rõ lý do. Cuối cùng, "What I’ve Done" được chọn làm đĩa đơn chính của album vào tháng 4 năm 2007, và album được phát hành tại Bắc Mỹ vào ngày 15 tháng 5 năm 2007.
Album ra mắt ở vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard 200 tại Hoa Kỳ [2][3] và tại 15 quốc gia khác, bao gồm Vương quốc Anh và Canada.[4] Tại Hoa Kỳ, album có doanh số tuần đầu tiên lớn nhất năm 2007 vào thời điểm đó, với 623.000 [5] album được tiêu thụ, sau đó được chứng nhận bạch kim 4 lần tại Hoa Kỳ. Nó cũng đã được chứng nhận bạch kim kép ở New Zealand, Ý, Ireland và Úc cũng như chứng nhận bạch kim ở Canada, Pháp, Thụy Sĩ và Anh.[6] Mặc dù thành công về mặt thương mại, Minutes to Midnight nhận được nhiều đánh giá trái chiều từ các nhà phê bình.[7] Tạp chí Rolling Stone xếp nó là album xuất sắc đứng thứ hai mươi lăm của năm 2007.[8] Nó đã tiêu thụ hơn bốn triệu bản ở Mỹ và 20 triệu bản trên toàn thế giới.[9] Nó được xếp hạng thứ 154 trên bảng xếp hạng Hot 200 Albums of the Decade (200 Album Thịnh hành của Thập niên) của Billboard.[10]
Hoàn cảnh
sửaTrong một cuộc phỏng vấn, ca sĩ chính Chester Bennington giải thích rằng album là "sự pha trộn giữa các tiêu chuẩn âm nhạc punk, rock cổ điển và hip-hop " cũng như " Rick đã mang lại một cảm giác âm nhạc đơn giản hơn, rock-cổ diển hơn và hip-hop hơn. " [11]
Trong một cuộc phỏng vấn khác, Bennington khẳng định: "Đối với lần này, Mike Shinoda sẽ có rất nhiều phần hát hơn. Nghe thì có vẻ cậu ấy không góp mặt trong đĩa nhạc, nhưng cậu ấy làm việc rất nhiều với phần hòa âm. Cậu ấy cũng đơn ca một vài bài hát. Chúng tôi đang thể hiện bản thân theo một cách khác. " [12][13]
Thu âm và sáng tác
sửaTay guitar Brad Delson đã thử nghiệm với một cái EBow khi ban nhạc đang lắp ráp bài "The Little Things Give You Away". Ban nhạc đã quyết định không sử dụng hiệu ứng cho phần độc tấu trong bài hát đó và thay vào đó họ đã tạo ra "No More Sorrow". Trong bài "Given Up", ông đã tạo ra các tiếng leng keng cũng như vài tiếng vỗ tay trong phần mở đầu của bài hát (như đã đề cập trong cuốn sách lời bài hát: Brad đã thêm các âm thanh vào phần mở đầu bài hát: nhiều đoạn âm thanh vỗ tay - và các tiếng leng keng). Shinoda và Delson đã hợp tác với David Campbell để thêm các âm hưởng nhạc cụ dây vào sáu bài hát; "Leave Out All the Rest", "Shadow of the Day", "Hands Held High", "The Little Things Give You Away", cũng như hai bài trong mặt sau "No Roads Left" và "Blackbirds" (2 bài hát này sau đó được sử dụng trong trò chơi trên iPhone là 8-Bit Rebellion! cũng như được đưa vào làm bài hát bổ sung cho A Thousand Suns). Tất cả các âm hưởng chà đĩa của Joe Hahn tồn tại trong hai album phòng thu trước đó thì bây giờ đã hầu như vắng mặt vì hạn chế phối âm, ngoại trừ các bài hát "What I’ve Done", "Wake", "The Little Things Give You Away", "Valentine Day" và "In Pieces". Hahn đóng góp nhiều hơn cho lập trình, điện tử và các yếu tố khác trong nhiều bài hát. Ban đầu, đàn organ nhà thờ và nhịp trống quân sự trong "Hands Held High" được sử dụng làm nền cho phần hát du dương, nhưng Rubin khuyến nghị ban nhạc nên thử cách tiếp cận ngược lại, trích theo tập sách của album. Ban nhạc đã thu âm 50 đến 60 bài hát vào tháng 8 năm 2006 cho album.[14] Các album trước của họ chỉ mất khoảng ba đến sáu tháng để hoàn thành, trong khi album này mất 14 tháng. Họ đã bỏ ra hơn sáu tháng để sáng tác các bài hát. Trong các album trước, họ sáng tác trung bình 40 bài, nhưng lần này họ đã sáng tác hơn 100 bài. "Shadow of the Day" là một trong hai bài hát (bài còn lại là "No Roads Left") trong đó Bennington chơi guitar. Trong các buổi biểu diễn trực tiếp, Shinoda thường chơi đàn organ cho "Shadow of the Day", trong khi Bennington chơi guitar đệm. Shinoda phát biểu trong một cuộc phỏng vấn: "Chúng tôi đang nhìn lại những thành phẩm của chúng tôi trong quá khứ... và tôi nghĩ rằng chúng tôi đã tận dụng cạn kiệt thứ âm hưởng đó. Với chúng tôi thì việc sao chép lại rất dễ dàng, các ban nhạc khác cũng dễ sao chép, nên chún tôi cần phải bước tiếp khỏi nó. " [15]
Shinoda trình diễn phần hát rap chỉ trong hai ca khúc, "Bleed It Out" và "Hands Held High". Đây là một sự sụt giảm đáng kể so với số lượng hát rap trong các album trước. Giọng rap trong "Hands Held High" mang phong cách gần với dự án phụ Fort Minor của Mike Shinoda hơn là những khổ hát truyền thống của ông với Linkin Park khi ông rap trong hầu hết bài hát. Bất chấp việc Mike Shinoda giảm vai trò rapper, ông vẫn có ba ca khúc đơn ca chính trong đĩa nhạc: "Hands Held High", "In Between" và ca khúc bổ sung "No Roads Left". Ông cũng rap trong "Bleed It Out", còn các bài "What I’m Done", "Shadow of the Day", "No More Sorrow" và "The Little Things Give You Away" có phần hát bè của Shinoda ở phần cuối. Minutes to Midnight cũng là album đầu tiên của Linkin Park có đoạn độc tấu guitar, đặc biệt là trong các ca khúc "What I’m Done", "In Pieces" và "The Little Things Give You Away". Ngoài ra, không giống như hai album phòng thu trước, Minutes to Midnight có lời bài hát mang tính chính trị, cũng như có chứa ngôn từ tục tĩu và do đó cũng là album phòng thu đầu tiên của Linkin Park được gắn nhãn Parental Advisory (Cần cha mẹ giám sát). Đĩa nhạc đầu tiên nói chung được gắn nhãn đó là đĩa EP hợp tác của họ với Jay-Z, Collision Course.[16] Các bài hát có chứa ngôn từ tục tĩu là "Given Up", "Bleed It Out" và "Hands Held High".
Ảnh bìa
sửaBìa trước và sau được ghi hình xung quanh tàn tích của Câu lạc bộ Du thuyền và Bãi biển North Shore ở North Shore, California.[17] Một năm sau khi phát hành Minutes to Midnight, ban nhạc đã phát hành mười bản ảnh bìa khác nhau, ban đầu chúng được xem xét để dùng làm ảnh bìa chính thức cho album trước khi phát hành. Ban nhạc đã cung cấp tất cả mười bản ảnh bìa này để người hâm mộ sử dụng làm ảnh bìa album trên iTunes.
Giới phê bình đón nhận
sửaĐánh giá chuyên môn | |
---|---|
Điểm trung bình | |
Nguồn | Đánh giá |
Metacritic | 56/100[18] |
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [19] |
Entertainment Weekly | C[20] |
Los Angeles Times | [21] |
Melodic | [22] |
New York Times | mixed[23] |
NME | 2/10[24] |
PopMatters | 6/10[25] |
Rolling Stone | [26] |
Spin | 7/10[27] |
USA Today | [28] |
Minutes to Midnight nhận được nhiều đánh giá trái chiều, dựa trên điểm tổng hợp 56/100 từ Metacritic,[7] với các nhà phê bình đều có các phản ứng khuyến nghị, phản đối và lưỡng lự.
Rolling Stone đã cho Minutes to Midnight 4 trong số 5 sao, nói rằng "hầu hết Minutes đều được mài dũa, là đĩa nhạc metallic pop với một chút hip-hop và một cú kick thức tỉnh",[26] và nó được xếp ở vị trí thứ 25 trong danh sách 50 Album hàng đầu của năm 2007 của họ.[8] IGN đánh giá nó "chắc chắn là một bước đi đúng hướng và là bước đệm cho những thứ trong tương lai". Nhà báo Karen Tye của Herald Sun đã cho nó 3 ½ trong số 4 sao và khen ngợi âm hưởng mới của ban nhạc, và tự hỏi: "Ai mà biết được việc trở thành một ban nhạc rock cũ kỹ đơn giản lại có thể phù hợp với Linkin Park đến vậy?".[29] Mặc dù dành lời khen cho ban nhạc vì tham vọng của họ, Caroline Sullivan từ The Guardian cho album 3 trong 5 sao và cảm thấy 'quyết định đứng mấp mé trên lằn ranh giới thể loại nhạc của họ' là một nhược điểm, và viết rằng "âm hưởng vẫn xoay quanh sự đan xen của hợp âm guitar và lời bài hát tự thể hiện bản thân".[30]
Một trong những người có cái nhìn tiêu cực hơn về album là Stephen Thomas Erlewine từ AllMusic, người đã mô tả âm hưởng của album là "lỗi thời" và tóm tắt thanh quả của ban nhạc là "tạo ra một âm thanh hỗn độn, vô sắc", cho nó 2 sao rưỡi trên 5 sao.[19] Johan Wippsson từ Melodic thừa nhận sự phát triển của ban nhạc nhưng cảm thấy rằng album "yếu ớt" và "quá rời rạc".[22] Dan Silver từ tạp chí NME đã đánh giá nó 2/10, gọi đây là "âm thanh của một ban nhạc đang cố gắng và thất bại trong việc tạo ra một danh tính mới", và đề cập đến bài hát "Hands Held High", một bài hát về các cuộc tấn công khủng bố và chiến tranh, là "thư buồn cười nhất mà bạn sẽ nghe thấy trong suốt cả năm".[24]
Doanh số thương mại
sửaMinutes to Midnight đã bị trì hoãn nhiều lần trước khi phát hành. Dự kiến phát hành lần đầu tiên vào mùa hè năm 2006, sau đó bị hoãn lại đến mùa thu năm 2006, rồi lại đến đầu năm 2007. Ngày phát hành của album cuối cùng đã được ấn định vào ngày 14 tháng 5 năm 2007. Tại Canada, album được phát hành vào ngày 15 tháng 5 năm 2007. Có những bản phát hành "non-Parental Advisory" (không cần Cha mẹ giám sát) cho cả album thông thường và album phiên bản đặc biệt. Các bài hát "Given Up", "Bleed It Out" và "Hands Held High" được chỉnh sửa. Ở Malaysia, phiên bản đã chỉnh sửa cho album có trong bìa digipak trong khi phiên bản gốc có trong Phiên bản Lưu diễn có bìa cứng màu trắng và hộp có ngọc trang sức. Tại Hoa Kỳ, album có doanh số tuần đầu tiên lớn nhất trong năm 2007 vào thời điểm đó, với 625.000 album được tiêu thụ.[31] Tại Canada, album đã tiêu thụ hơn 50.000 bản trong tuần đầu tiên và đứng ở vị trí số một trên Bảng xếp hạng Album của Canada.[3] Trên toàn thế giới, album đã xuất xưởng hơn 3,3 triệu bản trong bốn tuần đầu tiên phát hành.[32]
Năm đĩa đơn đã được phát hành từ album: "What I’m Done", "Bleed It Out", "Shadow of the Day", "Given Up", và "Leave Out All the Rest". Mặc dù "Given Up" và "Leave Out All the Rest" chưa được phát hành dưới dạng đĩa đơn cho đến đầu tháng 3 năm 2008, "Given Up" đã có mặt trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 và Billboard Pop 100 lần lượt ở vị trí 99 và 78 trong năm 2007, còn "Leave Out All the Rest" đã lọt vào bảng xếp hạng Pop 100 của Billboard ở vị trí 98 và bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles của Billboard ở vị trí thứ 17 vào năm 2007. Các bài hát "Hands Held High" và "No More Sorrow" cũng lọt vào bảng xếp hạng Bubbling Under Hot 100 Singles lần lượt ở vị trí 23 và 24 vào năm 2007. Album đã tiêu thụ hơn 20 triệu bản trên toàn thế giới,[9] với 3,3 triệu bản được bán chỉ riêng tại Hoa Kỳ.[33] Mặc dù doanh số bán album thấp hơn hai album phòng thu đầu tiên của họ, nhưng album thì lại thành công hơn về phương diện đĩa đơn, với cả năm đĩa đơn đã phát hành đều lọt vào Billboard Hot 100 và hai bài hát lọt vào Bubbling Under Hot 100.
Danh sách bài hát
sửaTất cả lời bài hát được viết bởi Chester Bennington và Mike Shinoda; tất cả nhạc phẩm được soạn bởi Linkin Park.
STT | Nhan đề | Thời lượng |
---|---|---|
1. | "Wake" (nhạc cụ) | 1:40 |
2. | "Given Up" | 3:09 |
3. | "Leave Out All the Rest" | 3:29 |
4. | "Bleed It Out" | 2:44 |
5. | "Shadow of the Day" | 4:49 |
6. | "What I've Done" | 3:25 |
7. | "Hands Held High" | 3:53 |
8. | "No More Sorrow" | 3:41 |
9. | "Valentine's Day" | 3:16 |
10. | "In Between" | 3:16 |
11. | "In Pieces" | 3:38 |
12. | "The Little Things Give You Away" | 6:23 |
Tổng thời lượng: | 43:23 |
DVD bổ sung phiên bản đặc biệt | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "The Making of Minutes to Midnight" | 39:42 |
2. | "What I've Done" (video) | 3:28 |
3. | "Making of What I've Done Video" | 20:49 |
4. | "Advanced resolution PCM Stereo of all 12 tracks" |
Bài hát bổ sung phiên bản Nhật Bản | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
13. | "Faint" (trực tiếp ở Nhật Bản) | 2:46 |
Tổng thời lượng: | 46:09 |
Bài hát bổ sung phiên bản lưu diễn | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
13. | "No Roads Left" | 3:55 |
14. | "What I've Done" (Distorted Remix) | 3:46 |
15. | "Given Up" (Third Encore Session) | 3:09 |
Tổng thời lượng: | 53:33 |
Bài hát bổ sung phiên bản lưu diễn Nhật Bản | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
13. | "Faint" (trực tiếp ở Nhật Bản) | 2:46 |
14. | "No Roads Left" | 3:52 |
15. | "What I've Done" (Distorted Remix) | 3:50 |
16. | "Given Up" (Third Encore Session) | 3:09 |
Tổng thời lượng: | 57:00 |
Bài hát bổ sung phiên bản iTunes | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
13. | "Faint" (trực tiếp ở Nhật Bản; không nằm trong phiên bản clean deluxe (iTunes) của album (Canada) cũng như phiên bản deluxe ở Mỹ) | 2:44 |
14. | "What I've Done" (trực tiếp ở Sessions@AOL; nằm trong bản deluxe (iTunes) của album ở Canada và ở Mỹ) | 3:24 |
15. | "No Roads Left" (chỉ có trong đĩa đặt trước, ban đầu là bài số 14) | 3:52 |
Tổng thời lượng: | 53:23 |
bài hát bổ sung phiên bản 2013 iTunes deluxe | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
13. | "No Roads Left" | 3:48 |
14. | "Across the Line" | 3:11 |
Tổng thời lượng: | 50:22 |
bài hát bổ sung phiên bản Wal-Mart | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
13. | "Breaking the Habit" (trực tiếp ở Soundcheck) | 4:25 |
14. | "What I've Done" (trực tiếp ở Soundcheck) | 3:24 |
Tổng thời lượng: | 51:12 |
bài hát bổ sung phiên bản Best Buy | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
13. | "What I've Done" (trực tiếp ở Sessions@AOL) | 3:29 |
14. | "No More Sorrow" (trực tiếp ở Sessions@AOL) | 3:45 |
15. | "Given Up" (trực tiếp ở Sessions@AOL) | 3:12 |
Tổng thời lượng: | 53:49 |
bài hát bổ sung phiên bản Circuit City | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
13. | "Faint" (trực tiếp) | 2:44 |
14. | "What I've Done" (trực tiếp) | 3:25 |
Tổng thời lượng: | 49:32 |
bài hát phiên bản lưu diễn tải xuống kỹ thuật số Châu Á (trực tiếp từ Thượng Hải, Trung Quốc, 18 tháng 11 năm 2007)[34] | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "One Step Closer" | |
2. | "Lying from You" | |
3. | "Somewhere I Belong" | |
4. | "No More Sorrow" | |
5. | "Papercut" |
bài hát phiên bản lưu diễn tải xuống kỹ thuật số Châu Âu (trực tiếp từ Sân vận động O2, London, 29 tháng 1 năm 2008) | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "What I've Done" | 7:27 |
2. | "One Step Closer" | 4:10 |
3. | "Faint" | 4:07 |
Tổng thời lượng: | 15:44 |
phiên bản video bổ sung iTunes | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
13. | "Behind the Scenes featurette" | 3:47 |
14. | "What I've Done" (video) | 3:27 |
Tổng thời lượng: | 50:37 |
Minutes to Midnight - Live Around the World
sửaMinutes to Midnight – Live Around the World | ||||
---|---|---|---|---|
Album trực tiếp của Linkin Park | ||||
Phát hành | 12 tháng 6 năm 2012 | |||
Thu âm | 2007–10 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 50:34 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | Mike Shinoda | |||
Thứ tự album của Linkin Park | ||||
|
Minutes to Midnight - Live Around the World là một album trực tiếp bao gồm các phiên bản trinh diễn trực tiếp của các bài hát trong album phòng thu thứ ba, Minutes to Midnight. Chúng được thu lại ở nhiều thành phố khác nhau trên thế giới từ năm 2007 đến năm 2010.
Danh sách bài hát
sửaMinutes to Midnight – Live Around the World | ||
---|---|---|
STT | Nhan đề | Thời lượng |
1. | "Wake" (Trực tiếp từ Đài Bắc, 2007) | 1:48 |
2. | "Given Up" (Trực tiếp từ Đài Bắc, 2009) | 3:18 |
3. | "Leave Out All the Rest" (Trực tiếp từ Frankfurt, 2008) | 3:22 |
4. | "Bleed It Out" (Trực tiếp từ Melbourne, 2010) | 5:33 |
5. | "Shadow of the Day" (Trực tiếp từ Melbourne, 2010) | 4:32 |
6. | "What I've Done" (Trực tiếp từ New York, 2008) | 4:57 |
7. | "Hands Held High" (Trực tiếp từ Osaka, 2007) | 3:59 |
8. | "No More Sorrow" (Trực tiếp từ Đài Bắc, 2009) | 4:57 |
9. | "Valentine's Day" (Trực tiếp từ Amnéville, 2008) | 3:21 |
10. | "In Between" (Trực tiếp từ Paris, 2008) | 3:17 |
11. | "In Pieces" (Trực tiếp từ Koln, 2008) | 3:42 |
12. | "The Little Things Give You Away" (Trực tiếp từ Thượng Hải, 2007) | 7:43 |
Tổng thời lượng: | 50:34 |
Nhân sự
sửa- Chester Bennington – ca sĩ chính; guitar đệm trong "Shadow of the Day" và "No Roads Left", hát bè trong "Hands Held High"
- Rob Bourdon – trống, nhạc cụ gõ, hát bè "Hands Held High"
- Brad Delson – guitar chính; nhạc cụ dây trong "Leave Out All the Rest", "Shadow of the Day", "Hands Held High", "The Little Things Give You Away", và "No Roads Left", nhạc cụ phím và hát bè trong "Hands Held High"
- Dave "Phoenix" Farrell – guitar bass; hát bè trong "The Little Things Give You Away" và "Hands Held High"
- Joe Hahn – Bàn xoay, sampling, lập trình, hát bè trong "Hands Held High"
- Mike Shinoda – hát, guitar đệm, nhạc cụ phím, piano, sản xuất; nhạc cụ dây trong "Leave Out All the Rest", "Shadow of the Day", "Hands Held High", "The Little Things Give You Away", và "No Roads Left"; guitar acoustic trong "The Little Things Give You Away", hát chính trong "In Between", "Hands Held High" và "No Roads Left", hát rap trong "Bleed It Out" và "Hands Held High"
- Rick Rubin – sản xuất
- Dana Nielsen – kỹ sư
- Andrew Scheps – kỹ sư
- Ethan Mates – kỹ sư
- Phillip Broussard, Jr. – trợ lý kỹ sư
- Neal Avron – phối âm
- Nicolas Fournier – trợ lý phối âm
- George Gumbs – trợ lý phối âm
- Dave Collins – mastering
Nhạc sĩ khách mời trong "Leave Out All the Rest", "Shadow of the Day", "Hands Held High", "The Little Things Give You Away", và "No Roads Left"
|
Bảng xếp hạng
sửa
Bảng xếp hạng tuầnsửa
|
Bảng xếp hạng cuối nămsửa
|
Đĩa đơn
sửaTựa đề | Năm | Vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng | |||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
US [89] |
US Alt. [90] |
US Main. Rock [91] |
AUS [92] |
CAN [93] |
GER [94] |
IRL [95] |
NZ [96] |
SWI [97] |
UK [98] | ||||
"What I've Done" | 2007 | 7 | 1 | 1 | 13 | 3 | 3 | 7 | 9 | 6 | 6 | ||
"Bleed It Out" | 52 | 2 | 3 | 24 | 22 | 40 | 43 | 7 | 42 | 29 | |||
"Shadow of the Day" | 15 | 2 | 6 | 15 | 12 | 12 | — | 13 | 11 | 46 | |||
"Given Up" | 2008 | 99 | 4 | 5 | — | — | 53 | — | — | — | 29 | ||
"Leave Out All the Rest" | 94 | 11 | 33 | 24 | 17 | 15 | — | 38 | 36 | 90 | |||
"—" biểu thị một đĩa đơn không được xếp hạng hoặc không được phát hành tại vùng lãnh thổ đó. |
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[99] | 3× Platinum | 210.000^ |
Áo (IFPI Áo)[100] | 2× Platinum | 40.000* |
Bỉ (BEA)[101] | Gold | 15,000* |
Canada (Music Canada)[102] | 3× Platinum | 300.000^ |
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[103] | 2× Platinum | 40,000 |
Phần Lan (Musiikkituottajat)[104] | Gold | 15,893[104] |
Pháp (SNEP)[105] | Gold | 75.000* |
Đức (BVMI)[106] | 7× Gold | 1.050.000 |
Hy Lạp (IFPI Hy Lạp)[107] | Gold | 7.500^ |
Hồng Kông (IFPI Hồng Kông)[108] | Gold | 10,000* |
Hungary (Mahasz)[109] | Gold | 3.000^ |
Ý (FIMI)[110] | Platinum | 50.000 |
Nhật Bản (RIAJ)[111] | Platinum | 250.000^ |
New Zealand (RMNZ)[112] | 2× Platinum | 30.000^ |
Ba Lan (ZPAV)[113] | Gold | 10.000* |
Nga (NFPF)[114] | Gold | 10.000* |
Thụy Điển (GLF)[115] | Gold | 20.000^ |
Thụy Sĩ (IFPI)[116] | 2× Platinum | 60.000^ |
Anh Quốc (BPI)[117] | 2× Platinum | 600.000^ |
Hoa Kỳ (RIAA)[118] | 4× Platinum | 4.000.000^ |
Tổng hợp | ||
Châu Âu (IFPI)[119] | 2× Platinum | 2.000.000* |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Tham khảo
sửa- ^ Rodriguez, Dana (ngày 25 tháng 5 năm 2007). “Linkin Park Makes 'Minutes to Midnight' Count”. BMI.com. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2017.
- ^ “Linkin Park Chart History”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.
- ^ a b Williams, John (ngày 23 tháng 5 năm 2007). “Linkin Park screams up charts”. Jam!. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Rihanna, Linkin Park Take Control Of U.K. Charts”. Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.
- ^ Leeds, Jeff (ngày 24 tháng 5 năm 2007). “Arts, Briefly”. The New York Times. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2014.
- ^ “Linkin Park Rocks 'Transformers: Revenge of the Fallen' — Exclusive Single Art”. Noisecreep.
- ^ a b Minutes to Midnight (2007): Reviews Lưu trữ 2008-08-19 tại Wayback Machine. Metacritic. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b Christgau, Robert; Fricke, David; Hoard, Christian; Sheffield, Rob. “The Top 50 Albums of 2007”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 12 năm 2007. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2015.
- ^ a b Freeman, Phil (ngày 21 tháng 7 năm 2017). “Linkin Park Were America's Last Huge Rock Band”. Stereogum. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2017.
- ^ “Billboard - Music Charts, Music News, Artist Photo Gallery & Free Video”. Billboard.
- ^ cna.co.za: Browser Not Valid
- ^ Folhateen Article. ngày 3 tháng 4 năm 2007.
- ^ “Linkin Park Say Nu-Metal Sound Is 'Completely Gone' On Next LP”. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2007.
- ^ “Linkin Park indecisive about forthcoming album”. Oberverzparadise. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2016.
- ^ Mike Shinoda (ngày 15 tháng 5 năm 2007). Minutes to Midnight (Special Edition).
- ^ “Linkin Park's Minutes to Midnight”. ngày 3 tháng 2 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ David Owen: Where the Water Goes: Life and Death Along the Colorado River, Riverhead, New York 2017, p. 195, Google Books preview
- ^ “Minutes To Midnight Reviews, Ratings, Credits, and More at Metacritic”. Metacritic. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2012.
- ^ a b Erlewine, Stephen Thomas. Review: Minutes to Midnight. AllMusic. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
- ^ Willman, Chris. Review: Minutes to Midnight Lưu trữ 2012-10-07 tại Wayback Machine. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
- ^ Powers, Ann. Review: Minutes to Midnight Lưu trữ 2008-05-17 tại Wayback Machine. Los Angeles Times. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b Wippsson, Johan. “Minutes To Midnight”. Melodic. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 5 năm 2014.
- ^ Sanneh, Kelefa. Review: Minutes to Midnight. The New York Times. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b Silver, Dan. Review: Minutes to Midnight. NME. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
- ^ Blackie, Andrew. Review: Minutes to Midnight. PopMatters. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
- ^ a b Fricke, David (30 tháng 5 năm 2007). “Minutes To Midnight”. Rolling Stone. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2012.
- ^ Wood, Mikael (ngày 27 tháng 6 năm 2007). “Linkin Park, 'Minutes to Midnight'”. Spin. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2012.
- ^ Gundersen, Edna. Review: Minutes to Midnight Lưu trữ 2008-05-23 tại Wayback Machine. USA Today. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
- ^ Tye, Karen. "Review: Minutes to Midnight". Herald Sun: 2007.
- ^ Sullivan, Caroline. Review: Minutes to Midnight. The Guardian. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2009.
- ^ “Linkin Park Scores Year's Best Debut With 'Midnight'”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 8 năm 2011.
- ^ IGN Music (ngày 20 tháng 6 năm 2007). “Linkin Park Goes Platinum”. IGN. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2011.
- ^ Trust, Gary (ngày 24 tháng 6 năm 2014). “Ask Billboard: With Nico & Vinz, Norway Continues U.S. Chart Invasion”. Billboard.
- ^ “LPLive - Linkin Park 2007.11.18”. lplive.net.
- ^ "Australiancharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Austriancharts.at – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
- ^ "Ultratop.be – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
- ^ "Ultratop.be – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
- ^ "{{{artist}}} Chart History (Canadian Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ “IFPI: Top 50 Prodejni (2007 week 21) albums”. ifpicr.cz. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2011.
- ^ "Danishcharts.dk – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Dutchcharts.nl – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien.
- ^ “European Albums: Week of ngày 2 tháng 6 năm 2007”. Billboard. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2011.
- ^ "{{{artist}}}: {{{album}}}" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
- ^ "Lescharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Pháp). Hung Medien.
- ^ "Officialcharts.de – {{{artist}}} – {{{album}}}". GfK Entertainment Charts.
- ^ “Ελληνικό Chart”. Ifpi.gr. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2002. Truy cập ngày 11 tháng 4 năm 2012.
- ^ “Archivum: Top 40 album (2007 (Week 20)”. Mahasz. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2012.
- ^ "Irish-charts.com – Discography {{{artist}}}". Hung Medien.
- ^ "Italiancharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Oricon Top 50 Albums: {{{date}}}" (bằng tiếng Nhật). Oricon.
- ^ "Mexicancharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Charts.nz – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Norwegiancharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ a b "Oficjalna lista sprzedaży :: OLiS - Official Retail Sales Chart" (bằng tiếng Ba Lan). OLiS. Polish Society of the Phonographic Industry.
- ^ "Portuguesecharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Official Scottish Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Spanishcharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Swedishcharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Anh). Hung Medien.
- ^ "Swisscharts.com – {{{artist}}} – {{{album}}}" (bằng tiếng Đức). Hung Medien.
- ^ "Official Albums Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "Official Rock & Metal Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
- ^ "{{{artist}}} Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "{{{artist}}} Chart History (Top Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ "{{{artist}}} Chart History (Top Hard Rock Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).
- ^ [{{{url}}} “{{{title}}}”] Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). - ^ “ARIA End of Year Albums Chart 2007”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Jahreshitparade Alben 2007”. austriancharts.at. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Jaaroverzichten 2007”. Ultratop. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Rapports Annuels 2007”. Ultratop. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Com turnê "bombando", Ivete Sangalo lidera ranking de CDs no Brasil”. Folha de S.Paulo. ngày 25 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Jaaroverzichten – Album 2007”. dutchcharts.nl. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Top de l'année Top Albums 2007” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Top 100 Album-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Best selling albums in 2007 of Hungary” Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp) (bằng tiếng Hungary). Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020. - ^ [{{{url}}} “{{{title}}}”] Kiểm tra giá trị
|url=
(trợ giúp). - ^ “Årslista Album – År 2007” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Schweizer Jahreshitparade 2007”. hitparade.ch. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “End of Year Album Chart Top 100 – 2007”. Official Charts Company. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2007”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Top Rock Albums – Year-End 2007”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “ARIA End of Year Albums Chart 2008”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ Hung, Steffen. “Das österreichische Hitparaden- und Musik-Portal”. austriancharts.at.
- ^ “Top 100 Album-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Schweizer Jahreshitparade 2008”. hitparade.ch. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Official Album Chart 2008” (PDF). UKChartsPlus. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Top Billboard 200 Albums – Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Top Rock Albums – Year-End 2008”. Billboard. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Linkin Park – Chart History: The Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Linkin Park – Chart History: Alternative Songs”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Linkin Park – Chart History: Mainstream Rock Songs”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Discography Linkin Park”. australian-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Linkin Park – Chart History: Canadian Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Chartverfolgung / Linkin Park / Single”. musicline.de (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Discography Linkin Park”. irish-charts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Discography Linkin Park”. charts.nz. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- ^ “Discography Linkin Park”. swisscharts.com. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- ^ Peak chart positions for singles in the United Kingdom:
- All except "Leave Out All the Rest": “Linkin Park”. Official Charts Company. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- "Leave Out All the Rest": Zywietz, Tobias. “Chart Log UK: DJ Steve L. – LZ Love”. zobbel.de. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
- ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2015 Albums” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Chứng nhận album Áo – Linkin Park – Minutes to Midnight” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 2007” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Linkin Park – Minutes to Midnight” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2015.
- ^ “Linkin Park 'Minutes to Midnight'”. IFPI Denmark. ngày 26 tháng 9 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2017.
- ^ a b “Chứng nhận album Phần Lan – Linkin Park – Minutes to Midnight” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland.
- ^ “Chứng nhận album Pháp – Linkin Park – Minutes to Midnight” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique.
- ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Linkin Park; 'Minutes to Midnight')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2019.
- ^ “Ελληνικό Chart – Top 50 Ξένων Aλμπουμ” (bằng tiếng Hy Lạp). IFPI Hy Lạp.
- ^ “Platinum Awards” (bằng tiếng Nhật). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2012.
- ^ “Adatbázis – Arany- és platinalemezek – 2007” (bằng tiếng Hungary). MAHASZ.
- ^ “Chứng nhận album Ý – Linkin Park – Minutes to Midnight” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2020. Chọn "2020" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Minutes to Midnight" ở mục "Filtra". Chọn "Album e Compilation" dưới "Sezione".
- ^ “Chứng nhận album Nhật Bản – Linkin Park – Minutes to Midnight” (bằng tiếng Nhật). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Nhật Bản. Chọn 2007年5月 ở menu thả xuống
- ^ “Chứng nhận album New Zealand – Linkin Park – Minutes to Midnight” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ.
- ^ “Wyróżnienia – Złote płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2007 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan.
- ^ “Chứng nhận album Nga – Linkin Park – Minutes to Midnight” (bằng tiếng Nga). Национальная федерация музыкальной индустрии (NFPF). Truy cập ngày 17 tháng 6 năm 2020.
- ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2007” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Minutes to Midnight')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
- ^ “Chứng nhận album Anh Quốc – Linkin Park – Minutes to Midnight” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn album trong phần Format. Chọn Platinum' ở phần Certification. Nhập Minutes to Midnight vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ “Chứng nhận album Hoa Kỳ – Linkin Park – Minutes to Midnight” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.
- ^ “IFPI Platinum Europe Awards – 2010”. Liên đoàn Công nghiệp ghi âm Quốc tế.