Michael Smith (26.4.1932 – 4.10.2000) là nhà hóa sinh người Canada gốc Anh đã đoạt Giải Nobel Hóa học năm 1993 (chung với Kary Mullis).

Michael Smith
Sinh(1932-04-26)26 tháng 4 năm 1932
Blackpool, Anh
Mất4 tháng 10 năm 2000(2000-10-04) (68 tuổi)
Vancouver, British Columbia, Canada
Quốc tịchCanada
Trường lớpĐại học Manchester
Nổi tiếng vìmutagenesis (Đột biến gen)
Giải thưởngGiải Nobel Hóa học (1993)
Sự nghiệp khoa học
NgànhHóa học
Nơi công tácĐại học British Columbia

Tiểu sử

sửa

Michael Smith sinh ngày 26.4.1932 tại Blackpool, Anh, và học ở "trường Arnold" tại Blackpool, rồi vào học ở Đại học Manchester và đậu bằng tiến sĩ năm 1956. Sau đó ông sang nghiên cứu sau tiến sĩ ở phòng thí nghiệm của Gobind Khorana tại Đại học British Columbia, Vancouver, Canada.

Sự nghiệp

sửa

Michael Smith đã phát triển một kỹ thuật để biến đổi gen bằng cách sắp xếp lại các phân tử nhỏ tạo thành gen được gọi là nucleotide. Việc sắp xếp lại các nucleotide trong một gen đã có thể gây ra một đột biến gen Ông tiếp tục làm việc ở Đại học British Columbia từ năm 1956 cho tới khi nghỉ hưu năm 1997.

Năm 1981 ông đồng sáng lập công ty công nghệ sinh học ZymoGenetics. Năm 1987 ông thành lập và làm giám đốc Phòng thí nghiệm Công nghệ Sinh học của Đại học British Columbia.

Đời tư

sửa

Ông kết hôn với Helen (nhưng ly dị năm 1983). Họ có hai người con trai và hai con gái.

Giải thưởng và Vinh dự

sửa

Ông đã tặng khoản tiền thưởng của giải Nobel cho việc nghiên cứu "bệnh tâm thần phân lập" (Schizophrenia) ở Trung tâm nghiên cứu khoa học Đại học British Columbia và cho "Hội Khoa học và Công nghệ Canada".

Tác phẩm chọn lọc

sửa
  • Ferrer, J.C., Turano, P., Banci, L., Bertini, I., Morris, I.K., Smith, K.M., Smith, M., Mauk, A.G. (1994). Active site coordination chemistry of the cytochrome c peroxidase Asp235Ala variant: Spectroscopic and functional characterization. Biochem. 33: (25) 7819-7829.
  • Guillemette, J.G., Barker, P.D., Eltis, L.D., Lo, T.P., Smith, M., Brayer, G.D., Mauk, A.G. (1994). Analysis of the biomolecular reducation of ferricytochrome c by ferrocytochrome b5 through mutagenesis and molecular modelling. Biochimie 76: 592-604.
  • Berghuis, A.M., Guillemette, J.G., Smith, M., and Brayer, G.D. (1994). Mutation of tyrosine-67 to phenylamaine in cytochrome c significantly alters the local heme environment. J. Mol. Biol. 235: 1326-1341.
  • Rafferty, S.P., Guillemette, J.G., Smith, M., and Mauk, A.G. (1996). Azide binding and active site dynamics of position-82 variants of ferricytochrome c. Inorg. Chem. Acta.242: 171-177.
  • Woods, A.C., Guillemette, J.G., Parraish, J.C., Smith, M., Wallace, C.J.A. (1996). Synergy in Protein Engineering. Mutagenic manipulation of protein structure to simplify semisynthesis. J. Biol. Chem. 271: (50) 32008-32015.
  • Hildebrand, D.P., Ferrer, J.C., Tang, H.-L., Smith, M., and Mauk, A.G. (1996). Trans effects on cysteine ligation in the proximal His93Cys variant of horse heart myoglobin. Biocchemistry 34: 11598-11605.
  • Hildebrand, D.P., Ferrer, J.C., Tang, H.-L., Luo, Y., Hunter, C.L., Brayer, G.D., Smith, M. and Mauk, A.G. (1996). Efficient coupled oxidation of heme by an active site variant of horse heart myoglobin. J. Am. Chem. Soc. 118: (51) 12909-12915.
  • Maurus, R., Overall, C.M., Bogumil, R., Luo, Y., Mauk, A.G., Smith, M., and Brayer, G.D. (1997). Thermal stabilization of horse heart myoglobin through modification of ahydrophobic cluster in the proximal heme pocket. Biochem. Acta. 1341: 1-13.

Tham khảo

sửa
  1. ^ autobiography
  2. ^ “Library and Archive catalogue”. The Royal Society. Truy cập ngày 19 tháng 10 năm 2010.[liên kết hỏng]
  3. ^ Hutchison, C.A., Philipps, S., Edgell, M.H., Gillham, S., Jahnke, P., Smith, M. (1978) Mutagenesis at a Specific Position in a DNA Sequence. J. Biol. Chem. 253: (18) 6551-6560

Liên kết

sửa

Xem thêm

sửa
  • Eric Damer and Caroline Astell. "No Ordinary Mike: Michael Smith, Nobel Laureate." Vancouver: Ronsdale Press, 2004.