Michał Pazdan
Michał Pazdan (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈmixaw ˈpazdan] ⓘ, sinh ngày 21 tháng 9 năm 1987) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan thi đấu ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Ankaragücü.
Pazdan trong màu áo Legia Warsaw năm 2018 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Michał Pazdan[1] | ||
Ngày sinh | 21 tháng 9, 1987 | ||
Nơi sinh | Kraków, Ba Lan | ||
Chiều cao | 1,81 m[2] | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Ankaragücü | ||
Số áo | 2 | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
2002–2004 | Hutnik Kraków | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2004–2007 | Hutnik Kraków | ||
2007–2012 | Górnik Zabrze | 126 | (3) |
2012–2015 | Jagiellonia Białystok | 86 | (3) |
2015–2019 | Legia Warsaw | 83 | (0) |
2019– | Ankaragücü | 54 | (2) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2007–2019 | Ba Lan | 38 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 10 tháng 1 năm 2021 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 9 năm 2019 |
Sự nghiệp cấp câu lạc bộ
sửaPazdan khởi nghiệp bóng đá tại Hutnik Kraków. Anh dần tiến bộ và trở thành một phần của đội một vào mùa 2003–04. Năm 2007, anh đầu quân cho Górnik Zabrze. Anh có trận ra mắt giải Ekstraklasa vào ngày 14 tháng 9 năm 2007 trong màu áo Jagiellonia Białystok đối đầu với Polonia Bytom. Trong mùa giải đó anh ra sân 19 lần cho câu lạc bộ, 17 trong số đó là đá chính, giúp đội cán đích ở vị trí thứ 8 mùa bóng đó.
Ngày 24 tháng 6 năm 2015, Pazdan gia nhập Legia Warsaw.[3] Ngày 29 tháng 1 năm 2019 Pazdan ký hợp đồng hai năm với Ankaragücü.[4]
Sự nghiệp cấp đội tuyển
sửaPazdan đã có 35 lần khoác áo đội tuyển bóng đá quốc gia Ba Lan. Anh có trận đá ra mắt tuyển vào ngày 15 tháng 12 năm 2007 trong trận thắng giao hữu 1-0 với Bosnia and Herzegovina. Huấn luyện viên của Ba Lan, ông Leo Beenhakker đã triệu tập anh và đội hình 23 tuyển thủ tại Euro 2008, tuy nhiên cùng với Łukasz Garguła anh là cầu thủ duy nhất không có phút nào ra sân tại giải.
Sau đó, Pazdan được triệu tập lên đội dự bị đề phòng có cầu thủ bị chấn thương, anh có mặt trong thành phần đội vào ngày 21 tháng 11 năm 2008 trong các trận giao hữu tại Antalya, Thổ Nhĩ Kỳ.[5]
Thống kê sự nghiệp
sửaCấp câu lạc bộ
sửa- Tính đến 11 tháng 5 năm 2019[6]
Câu lạc bộ | Mùa | Giải | Giải | Cúp liên đoàn | Cúp châu Âu | Khác1 | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | |||
Górnik Zabrze | 2007–08 | Ekstraklasa | 19 | 0 | 0 | 0 | – | 9 | 0 | 28 | 0 | |
2008–09 | 29 | 0 | 2 | 0 | – | 2 | 0 | 33 | 0 | |||
2009–10 | I liga | 33 | 2 | 0 | 0 | – | – | 33 | 2 | |||
2010–11 | Ekstraklasa | 17 | 0 | 0 | 0 | – | – | 17 | 0 | |||
2011–12 | 28 | 1 | 2 | 0 | – | – | 30 | 1 | ||||
Tổng cộng | 126 | 3 | 4 | 0 | – | 11 | 0 | 141 | 3 | |||
Jagiellonia Białystok | 2012–13 | Ekstraklasa | 27 | 1 | 3 | 0 | – | – | 30 | 1 | ||
2013–14 | 32 | 0 | 5 | 0 | – | – | 37 | 0 | ||||
2014–15 | 27 | 2 | 2 | 0 | – | – | 29 | 2 | ||||
Tổng cộng | 86 | 3 | 10 | 0 | – | – | 96 | 3 | ||||
Legia Warsaw | 2015–16 | Ekstraklasa | 24 | 0 | 4 | 0 | 10 | 0 | 1 | 0 | 39 | 0 |
2016–17 | 28 | 0 | 0 | 0 | 10 | 0 | 0 | 0 | 38 | 0 | ||
2017–18 | 29 | 0 | 3 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 38 | 0 | ||
2018–19 | 2 | 0 | 2 | 1 | 3 | 0 | 0 | 0 | 7 | 1 | ||
Tổng cộng | 83 | 0 | 9 | 1 | 28 | 0 | 2 | 0 | 122 | 1 | ||
Ankaragücü | 2018–19 | Süper Lig | 11 | 1 | 0 | 0 | – | – | 11 | 1 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 306 | 7 | 23 | 1 | 28 | 0 | 13 | 0 | 370 | 8 |
1 Tính cả Siêu cúp Ba Lan và Cúp Ekstraklasa.
Tuyển quốc gia
sửa- Tính đến 27 tháng 3 năm 2021[6]
Ba Lan | ||
---|---|---|
Năm | Số trận | Bàn thắng |
2007 | 1 | 0 |
2008 | 4 | 0 |
2013 | 2 | 0 |
2014 | 2 | 0 |
2015 | 5 | 0 |
2016 | 10 | 0 |
2017 | 6 | 0 |
2018 | 5 | 0 |
2019 | 3 | 0 |
Tổng cộng | 38 | 0 |
Danh hiệu
sửaLegia Warsaw
Cá nhân
- FIFA San Miguel Cup - Đội hình tiêu biểu: 2009[5]
- Polski Związek Piłki Nożnej Á quân Sony Cup[5]
- Cúp Olejandro Oleguer: 2010
- Hậu vệ của năm tại Ekstraklasa: 2014–15
- Phát hiện của Giải vô địch châu Âu 2016 theo UEFA và France Football
- Cầu thủ bóng đá của năm (Piłka Nożna) Plebiscite: 2016
Tham khảo
sửa- ^ “Michal Pazdan”. Turkish Football Federation. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2020.
- ^ “2018 FIFA World Cup Russia – List of Players” (PDF). FIFA.com. Fédération Internationale de Football Association. ngày 4 tháng 6 năm 2018. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2018.
- ^ “Michał Pazdan piłkarzem Legii Warszawa! (HD)”. Legia Warsaw. ngày 25 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Michal Pazdan Ankaragümüzde!”. Ankaragücü Resmi Web Sitesi (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2019.
- ^ a b c 90minut.pl Lưu trữ 2012-05-04 tại Wayback Machine (bằng tiếng Ba Lan)
- ^ a b “Michał Pazdan”. 90minut.pl. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2016.
Liên kết ngoài
sửa- Michał Pazdan at 90minut.pl (bằng tiếng Ba Lan)
- Michał Pazdan tại Soccerway