Marcin Wasilewski
Marcin Ryszard Wasilewski (phát âm tiếng Ba Lan: [ˈmart͡ɕin vaɕiˈlɛfskʲi]; sinh ngày 9 tháng 6 năm 1980) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan thi đấu ở vị trí trung vệ.
Wasilewski trong màu áo Anderlecht năm 2011 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Marcin Ryszard Wasilewski[1] | ||
Ngày sinh | 9 tháng 6, 1980 | ||
Nơi sinh | Kraków, Ba Lan | ||
Chiều cao | 1,86 m[2] | ||
Vị trí | Trung vệ | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
1998–2000 | Hutnik Kraków | 54 | (0) |
2000–2002 | Śląsk Wrocław | 51 | (5) |
2002–2005 | Wisła Płock | 60 | (3) |
2005–2006 | Amica Wronki | 24 | (4) |
2006–2007 | Lech Poznań | 14 | (5) |
2007–2013 | Anderlecht | 143 | (20) |
2013–2017 | Leicester City | 61 | (1) |
2017–2020 | Wisła Kraków | 57 | (1) |
Tổng cộng | 464 | (39) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2002–2013 | Ba Lan | 60 | (3) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Sự nghiệp
sửaĐầu sự nghiệp
sửaWasilewski sinh ra tại Kraków, Ba Lan và bắt đầu sự nghiệp chơi bóng ở câu lạc bộ địa phương Hutnik Kraków trước khi đầu quân cho Śląsk Wrocław và Wisła Płock. Anh chuyển đến Amica Wronki vào năm 2005; đội bóng đã sáp nhập với Lech Poznań vào năm kế tiếp.
Anderlecht
sửaAnh được câu lạc bộ của Bỉ Anderlecht mua lại vào tháng 1 năm 2007. Ở mùa giải 2008–09 anh là chân sút ghi bàn nhiều thứ 3 của đội, cùng với Guillaume Gillet mỗi người có 8 bàn thắng.
Chấn thương
sửaNgày 30 tháng 8 năm 2009, Wasilewski bị gãy xương hở ở phút thứ 26 trong trận hòa 1–1 tại Jupiler League giữa Anderlecht và Standard Liège khi va chạm với Axel Witsel của Liège. Witsel bị nhận thẻ đỏ truất quyền thi đấu. Wasilewski đã phải lên bàn mổ để điều trị chấn thương gãy cả xương chày và xương mác. Witsel đã bị Liên đoàn bóng đá Bỉ treo giò 8 trận do hành vi kể trên.[3]
Tái xuất
sửaSau một thời gian dài dưỡng thương, Wasilewski tái xuất vào ngày 8 tháng 5 năm 2010.[4] Anh chào mừng ngày trở lại đội một của Anderlecht bằng bàn thắng mở tỉ số trong chiến thắng 2–1 tại S.V. Zulte Waregem.
Khát khao tái xuất của anh được tưởng thưởng bằng một bản hợp đồng mới kéo dài đến mùa hè 2013, câu lạc bộ đã ví anh như "tượng đài của đội bóng, người đã phải trải qua một cuộc chiến vô nhân đạo".[5]
Wasilewski và Witsel (lúc ấy khoác áo Zenit St. Petersburg) đã gặp lại nhau trên sân cỏ vào ngày 24 tháng 10 năm 2012 tại một trận đấu ở vòng bảng của UEFA Champions League. Wasilewski thông báo trước trận rằng anh từ chối bắt tay với Witsel và nhận được sự ủng hộ của ban lãnh đạo Anderlecht.[6] Tuy nhiên sau cùng anh lại đổi ý và chấp nhận cái bắt tay của Witsel, anh nói rằng mình không muốn biến bầu không khí của trận thành một cuộc đấu tay đôi giữa hai người.[7]
Leicester City
sửaNgày 14 tháng 9 năm 2013, Wasilewski được cho là đã đi thử việc ở câu lạc bộ Leicester City hiện đang chơi ở Championship nhằm hi vọng được ký hợp đồng.[8] Ngày 17 tháng 9 anh được xác nhận đã ký hợp đồng với Bầy cáo, cụ thể bản hợp đồng dài 1 năm.[9] Anh có trận ra mắt tại vòng 3 của Cúp Liên đoàn chạm trán Derby County vào ngày 24 tháng 4, anh chơi cả trận giúp Leicester thắng 2–1.[10] Ngày 30 tháng 11 năm 2013, một đoàn cổ động viên của Anderlecht đã đặt chân tới Sân vận động King Power của Leicester để cổ vũ cho Wasilewski tại câu lạc bộ mới của mình.[11] Anh như được tiếp thêm động lực để giúp City giành chiến thắng 3–0 trước Millwall.[11] Wasilewski đã xây chắc vị đá chính trong đội một của Leicester khi đội bóng trở thành nhà vô địch Championship và chắc suất trở lại Ngoại hạng Anh. Ngày 22 tháng 5 năm 2014, anh gia hạn hợp đồng thêm một năm nữa.
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửaCâu lạc bộ | Mùa | Giải | Cúp | Cúp châu Âu | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Hutnik Kraków | 1998–99 | I liga | 14 | 0 | — | — | — | 14 | 0 | |||
1999–2000 | 40 | 0 | — | — | — | 40 | 0 | |||||
Tổng cộng | 54 | 0 | — | — | — | 54 | 0 | |||||
Śląsk Wrocław | 2000–01 | Ekstraklasa | 25 | 1 | — | — | — | 25 | 1 | |||
2001–02 | 26 | 4 | — | — | — | 26 | 4 | |||||
Tổng cộng | 51 | 5 | — | — | — | 51 | 5 | |||||
Wisła Płock | 2002–03 | Ekstraklasa | 25 | 1 | — | — | — | 25 | 1 | |||
2003–04 | 20 | 1 | — | 2 | 0 | — | 22 | 1 | ||||
2004–05 | 15 | 1 | — | — | — | 15 | 1 | |||||
Tổng cộng | 60 | 3 | — | 2 | 0 | — | 62 | 3 | ||||
Amica Wronki | 2005–06 | Ekstraklasa | 24 | 4 | — | — | — | 24 | 4 | |||
Lech Poznań | 2006–07 | 14 | 5 | — | 1[a] | 0 | — | 15 | 5 | |||
Anderlecht | 2006–07 | Belgian Pro League | 14 | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 14 | 2 | |
2007–08 | 26 | 3 | 0 | 0 | 11 | 1 | — | 37 | 3 | |||
2008–09 | 30 | 8 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 31 | 8 | |||
2009–10 | 6 | 1 | 0 | 0 | 4 | 0 | — | 10 | 1 | |||
2010–11 | 17 | 3 | 0 | 0 | 2 | 0 | — | 19 | 3 | |||
2011–12 | 30 | 3 | 2 | 0 | 8 | 1 | — | 40 | 4 | |||
2012–13 | 22 | 0 | 4 | 0 | 6 | 0 | 1[b] | 0 | 33 | 0 | ||
Tổng cộng | 145 | 20 | 6 | 0 | 32 | 2 | 1 | 0 | 184 | 21 | ||
Leicester City | 2013–14 | Championship | 31 | 0 | 1 | 0 | — | 3[c] | 0 | 35 | 0 | |
2014–15 | Premier League | 25 | 1 | 2 | 0 | — | 1[c] | 0 | 28 | 1 | ||
2015–16 | 4 | 0 | 2 | 1 | — | 3[c] | 0 | 9 | 1 | |||
2016–17 | 1 | 0 | 2 | 0 | 1 | 0 | 1[c] | 0 | 5 | 0 | ||
Tổng cộng | 61 | 1 | 7 | 1 | 1 | 0 | 8 | 0 | 77 | 2 | ||
Wisła Kraków | 2017–18 | Ekstraklasa | 17 | 1 | 0 | 0 | — | — | 17 | 1 | ||
2018–19 | 19 | 0 | 0 | 0 | — | — | 19 | 0 | ||||
Tổng cộng | 36 | 1 | 0 | 0 | — | — | 36 | 1 | ||||
Tổng kết sự nghiệp | 445 | 39 | 13 | 1 | 36 | 2 | 9 | 0 | 503 | 41 |
- ^ Số trận ra sân tại UEFA Intertoto Cup
- ^ Số trận ra sân tại Siêu cúp bóng đá Bỉ
- ^ a b c d Số trận ra sân tại Cúp Liên đoàn Anh
Cấp đội tuyển
sửa- Tính đến 10 tháng 7 năm 2016[13]
Tuyển quốc gia | Năm | Số trận | Bàn thắng |
---|---|---|---|
Ba Lan | |||
2002 | 1 | 0 | |
2003 | 4 | 0 | |
2004 | 1 | 0 | |
2005 | 1 | 0 | |
2006 | 5 | 1 | |
2007 | 11 | 0 | |
2008 | 11 | 0 | |
2009 | 4 | 1 | |
2010 | 0 | 0 | |
2011 | 6 | 0 | |
2012 | 13 | 1 | |
2013 | 3 | 0 | |
Tổng cộng | 60 | 3 |
Bàn thắng cho đội tuyển
sửa- Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Ba Lan trước.[14]
# | Ngày | Nơi tổ chức | Đối thủ | Tỉ số | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | 6 tháng 12 năm 2006 | Sân vận động Thành phố Thể thao Zayed, Abu Dhabi | UAE | 2–0 | 5–2 | Giao hữu |
2. | 12 tháng 8 năm 2009 | Sân vận động Zdzisław Krzyszkowiak, Bydgoszcz | Hy Lạp | 1–0[15] | 2–0 | Giao hữu |
3. | ngày 2 tháng 6 năm 2012 | Sân vận động Quân đội Ba Lan, Warszawa | Andorra | 4–0 | 4–0 | Giao hữu |
Danh hiệu
sửaAnderlecht
- Vô địch quốc gia Bỉ: 2006–07, 2009–10, 2011–12, 2012–13
- Cúp bóng đá Bỉ: 2007–08
- Siêu cúp bóng đá Bỉ: 2007, 2010
Leicester City
Tham khảo
sửa- ^ Andrzej Gowarzewski: Biało-Czerwoni. Dzieje reprezentacji Polski (6) 2008–2015. Katowice: Wydawnictwo GiA, 2016, p. 251. ISBN 978-83-88232-48-0.
- ^ “Player profile: Marcin Wasilewski: Overview”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 5 năm 2016.
- ^ “Witsel handed lengthy ban”. Sky Sports.
- ^ Koźmiński, Piort (ngày 10 tháng 3 năm 2010). “Wasilewski grateful for Anderlecht return”. uefa.com. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2010.
- ^ Scholten, Berend (ngày 1 tháng 2 năm 2011). “Anderlecht reward Wasilewski for winning battle”. uefa.com. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2011.
- ^ “No handshake between Wasyl and Witsel”. anderlecht-online.be. ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2013.
- ^ “Champions League: The latest on Anderlecht”. Zenit. ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2013.
- ^ Hubbard, Ryan (ngày 14 tháng 9 năm 2013). “Wasilewski on trial at Leicester City”. EKSTRAKLASAreview.co.uk. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2013.
- ^ “Foxes complete Wasilewski signing”. www.LCFC.com. Leicester City F.C. ngày 17 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
- ^ Leicester 2 – 1 Derby, BBC Sport, ngày 24 tháng 9 năm 2013, truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014
- ^ a b Leicester City 3 Millwall 0 – match report: Emphatic win sees City top Championship, Leicester Mercury, ngày 30 tháng 11 năm 2013, Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 1 năm 2014, truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014
- ^ “M. WASILEWSKI”. Soccerway. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
- ^ a b “Wasilewski, Marcin”. National-Football-Teams. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2016.
- ^ Andrzej Gowarzewski: Biało-Czerwoni. Dzieje reprezentacji Polski (6) 2008–2015. Katowice: Wydawnictwo GiA, 2016, p. 41. ISBN 978-83-88232-48-0.
- ^ Andrzej Gowarzewski: Biało-Czerwoni. Dzieje reprezentacji Polski (6) 2008-2015. Katowice: Wydawnictwo GiA, 2016, p. 41. ISBN 978-83-88232-48-0.
Liên kết ngoài
sửa- Marcin Wasilewski tại Soccerbase
- Marcin Wasilewski at 90minut.pl (bằng tiếng Ba Lan)
- National team stats[liên kết hỏng] trên website của Liên đoàn bóng đá Ba Lan (bằng tiếng Ba Lan)