Maksim Karpov (cầu thủ bóng đá, sinh 1995)
Maksim Olegovich Karpov (tiếng Nga: Максим Олегович Карпов; sinh ngày 17 tháng 3 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá người Nga thi đấu ở vị trí trung vệ cho Zenit St. Petersburg.
Karpov cùng với U-21 Nga năm 2016 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Maksim Olegovich Karpov | ||
Ngày sinh | 17 tháng 3, 1995 | ||
Nơi sinh | Sankt Peterburg, Nga | ||
Chiều cao | 1,87 m (6 ft 1+1⁄2 in) | ||
Vị trí | Hậu vệ | ||
Thông tin đội | |||
Đội hiện nay | Zenit St.Petersburg | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Moskovskaya Zastava St. Petersburg | |||
2007–2009 | Zenit St. Petersburg | ||
2009–2013 | Moskovskaya Zastava St. Petersburg | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013– | Zenit St.Petersburg | 0 | (0) |
2013–2017 | → Zenit-2 St.Petersburg | 73 | (2) |
2018 | → SKA-Khabarovsk (mượn) | 3 | (0) |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2013–2014 | U-19 Nga | 9 | (0) |
2014–2016 | U-21 Nga | 9 | (2) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 17 tháng 3 năm 2018 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 7 tháng 10 năm 2016 |
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaKarpov ra mắt chuyên nghiệp tại Giải bóng đá chuyên nghiệp quốc gia Nga cho câu lạc bộ con F.K. Zenit-2 St. Petersburg vào ngày 15 tháng 7 năm 2013 trong trận đấu với F.K. Tosno.[1] Anh có màn ra mắt cho F.K. Zenit St. Petersburg vào ngày 23 tháng 11 năm 2017 trong trận đấu tại UEFA Europa League trước FC Vardar Skopje.
Vào ngày 12 tháng 1 năm 2018, Karpov gia nhập SKA-Khabarovsk theo dạng cho mượn thi đấu phần còn lại của mùa giải 2017–18.[2]
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến trận đấu diễn ra ngày 13 tháng 5 năm 2018.[3]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp Quốc gia | Châu lục | Tổng cộng | |||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | Số trận | Bàn thắng | ||
Zenit St.Petersburg | 2013–14 | Giải bóng đá ngoại hạng Nga | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
2014–15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2015–16 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2016–17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | ||
2017–18 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | ||
Tổng cộng | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | ||
Zenit-2 St.Petersburg | 2013–14 | PFL | 18 | 0 | – | – | 18 | 0 | ||
2014–15 | 21 | 1 | – | – | 21 | 1 | ||||
2015–16 | FNL | 1 | 0 | – | – | 1 | 0 | |||
2016–17 | 25 | 0 | – | – | 25 | 0 | ||||
2017–18 | 8 | 1 | – | – | 8 | 1 | ||||
Tổng cộng | 73 | 2 | – | – | – | – | 73 | 2 | ||
SKA-Khabarovsk (mượn) | 2017–18 | Giải bóng đá ngoại hạng Nga | 3 | 0 | 1 | 0 | – | 4 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 73 | 2 | 1 | 0 | 1 | 0 | 77 | 2 |
Tham khảo
sửa- ^ “Career Summary”. Sportbox. 10 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Maxim Karpov will spend the rest of the season theo dạng cho mượn at SKA-Khabarovsk”. fc-zenit.ru. F.K. Zenit Sankt Peterburg. 12 tháng 1 năm 2018. Truy cập 12 tháng 1 năm 2018.
- ^ “M.Karpov”. soccerway.com. Soccerway. Truy cập 12 tháng 1 năm 2018.