Macrolepiota procera
Macrolepiota procera hay Lepiota procera là một loài nấm với quả thể giống chiếc lọng nổi bật. Đây là loài khá phổ biến ở các vùng đất có nhiều nước. Chúng mọc đơn lẻ hoặc thành nhóm và tiên hoàn trong các bãi cỏ và đôi khi ở các rừng cây gỗ. Trên toàn cầu, loài này mọc khắp ở các khu vực ôn đới. Loài này được mô tả lần đầu năm 1772 bởi nhà tự nhiên học Tylorea Giovanni Antonio Scopoli, ông đặt tên loài là Agaricus procerus.[2] Rolf Singer đã chuyển loài này vào chi Macrolepiota trong năm 1948.[3]
Macrolepiota procera | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Fungi |
Ngành (divisio) | Basidiomycota |
Lớp (class) | Agaricomycetes |
Bộ (ordo) | Agaricales |
Họ (familia) | Lepiotaceae |
Chi (genus) | Macrolepiota |
Loài (species) | M. procera |
Danh pháp hai phần | |
Macrolepiota procera (Scop.) Singer (1948) | |
Danh pháp đồng nghĩa[1] | |
Thư viện ảnh
sửaChú thích
sửa- ^ “GSD Species Synonymy: Macrolepiota procera (Scop.) Singer”. Species Fungorum. CAB International. Truy cập ngày 22 tháng 10 năm 2015.
- ^ Scopoli JA. (1772). Flora carniolica (bằng tiếng La-tinh). 2 (ấn bản thứ 2). Vienna: K.P. Krause. tr. 441.
- ^ Singer R. (1948). “New and interesting species of Basidiomycetes. II”. Papers of the Michigan Academy of Sciences. 32: 103–150 (see p. 141).