Mực nang vân hổ
Mực nang vân hổ (Sepia pharaonis) là loài mực nang lớn, với chiều dài đạt 42 cm và nặng 5 kg.[1] Khi được nuôi trong phòng thí nghiệm, con đực đạt kích cỡ tối đa 16,2 cm và con cái đạt 15,5 cm.[2]
Sepia pharaonis | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Mollusca |
Lớp (class) | Cephalopoda |
Bộ (ordo) | Sepiida |
Họ (familia) | Sepiidae |
Chi (genus) | Sepia |
Phân chi (subgenus) | Sepia |
Loài (species) | S. pharaonis |
Danh pháp hai phần | |
Sepia pharaonis Ehrenberg, 1831 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Sinh thái
sửaMực nang vân hổ là loài bản địa ít nhất là tại Ấn Độ Dương, gồm cả biển Đỏ và vịnh Péc xích.[3] Loài mực này thường cư trú ở độ sâu 130 m.[2] Chúng đi săn vào ban đêm, bơi đến khu vực cạn hơn có nhiều cá nhỏ, cua và đôi khi mực nang khác.[4]
Hình ảnh
sửaChú thích
sửa- ^ Reid, A., P. Jereb, & C.F.E. Roper 2005. Family Sepiidae. In: P. Jereb & C.F.E. Roper, eds. Cephalopods of the world. An annotated and illustrated catalogue of species known to date. Volume 1. Chambered nautiluses and sepioids (Nautilidae, Sepiidae, Sepiolidae, Sepiadariidae, Idiosepiidae and Spirulidae). FAO Species Catalogue for Fishery Purposes. No. 4, Vol. 1. Rome, FAO. pp. 57–152.
- ^ a b Tehranifar, Akram (2011). “General morphological characteristics of the Sepia Pharaonis (cephalopoda) from Persian gulf, Bushehr region” (PDF). 11. IACSIT Press. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 4 tháng 10 năm 2011. Chú thích journal cần
|journal=
(trợ giúp) - ^ Norman, M.D. 2000. Cephalopods: A World Guide. ConchBooks.
- ^ Nair (tháng 6 năm 1993). “Stock assessment of the pharaoh cuttleflsh Sepia pharaonis” (PDF). Indian Journal of Fisheries. Central Marine Fisheries Research Institute. 40: 85–94. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2011.
Liên kết ngoài
sửa