Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2005
Bài này không có nguồn tham khảo nào. |
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2005 là một sự kiện mà theo đó các xoáy thuận nhiệt đới hình thành ở vùng phía tây bắc của Thái Bình Dương. Mùa bão sẽ kéo dài trong suốt năm 2005 với phần lớn các cơn bão hình thành từ tháng 5 đến tháng 11. Bài viết này chỉ đề cập đến các cơn bão hình thành trong phạm vi của Thái Bình Dương ở Bắc Bán Cầu và từ kinh tuyến 100 đến 180 độ. Trong khu vực tây bắc Thái Bình Dương, có 2 cơ quan khí tượng hoạt động độc lập nhau, nên một cơn bão có thể có 2 tên gọi khác nhau. JMA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi sức gió duy trì trong vòng 10 phút đạt ít nhất 65 km/h, (40 mph) bất kỳ nơi đây trong vùng đã đề cập trên. Trong Khi đó, PAGASA sẽ đặt tên cho một cơn bão khi nó hình thành từ một áp thấp nhiệt đới trong phạm vi giám sát của họ giữa 135°Đ và 115°Đ và giữa 5°B-25°B thậm chí JMA đã đặt tên cho nó. Các áp thấp nhiệt đới được JTWC theo dõi và đặt tên có ký tự "W" phía trước một con số.
Bản đồ tóm lược mùa bão | |
Lần đầu hình thành | 13 tháng 1 năm 2005 |
---|---|
Lần cuối cùng tan | 22 tháng 12 năm 2005 |
Bão mạnh nhất | Haitang – 920 mbar hPa (mbar), 195 km/h (120 mph) (duy trì liên tục trong 10 phút) |
Áp thấp nhiệt đới | 32 |
Tổng số bão | 23 |
Bão cuồng phong | 13 |
Siêu bão cuồng phong | 3 |
Số người chết | 627 |
Thiệt hại | $9.37 tỉ (USD 2005) |
Mùa bão Tây Bắc Thái Bình Dương 2003, 2004, 2005, 2006, 2007 |
Mùa bão năm 2005, bão và áp thấp nhiệt đới tập trung ở khu vực từ Nam Định đến Hà Tĩnh với 6 cơn bão. Cơn bão số 2 (Washi) đổ bộ vào Nam Định - Ninh Bình và cơn bão số 7 (Damrey) đổ bộ vào Ninh Bình - Thanh Hóa là 2 cơn bão gây thiệt hại nghiêm trọng, tàn phá đê biển Bắc Bộ và Thanh Hóa.
Tóm tắt mùa bão
sửaCác cơn bão
sửaBão Kulap
sửaBão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 13 tháng 1 – 19 tháng 1 |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Bão Roke (Auring)(bão số 1)
sửaBão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 15 tháng 3 – 18 tháng 3 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 980 hPa (mbar) |
Bão Sonca (Bising)
sửaBão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 23 tháng 4 – 27 tháng 4 |
---|---|
Cường độ cực đại | 165 km/h (105 mph) (10-min) 935 hPa (mbar) |
Áp thấp nhiệt đới Crising
sửaÁp thấp nhiệt đới (PAGASA) | |
Thời gian tồn tại | 16 tháng 5 – 17 tháng 5 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Bão Nesat (Dante)
sửaBão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 31 tháng 5 – 11 tháng 6 |
---|---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 930 hPa (mbar) |
Áp thấp nhiệt đới Emong
sửaÁp thấp nhiệt đới (PAGASA) | |
Thời gian tồn tại | 4 tháng 7 – 6 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Bão Haitang (Feria)
sửaBão cuồng phong dữ dội (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 13 tháng 7 – 20 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 195 km/h (120 mph) (10-min) 920 hPa (mbar) |
Bão Nalgae
sửaBão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 20 tháng 7 – 24 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 990 hPa (mbar) |
Bão Banyan
sửaBão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 21 tháng 7 – 28 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 975 hPa (mbar) |
Bão Washi(bão số 2)
sửaBão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 29 tháng 7 – 31 tháng 7 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Bão Matsa (Gorio)
sửaBão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 30 tháng 7 – 7 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 950 hPa (mbar) |
Bão Sanvu (Huaning) (bão số 4)
sửaBão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 11 tháng 8 – 14 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 95 km/h (60 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Bão Mawar
sửaBão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 19 tháng 8 – 28 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 930 hPa (mbar) |
Bão Guchol
sửaBão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 21 tháng 8 – 25 tháng 8 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 980 hPa (mbar) |
Bão Talim (Isang)
sửaBão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 27 tháng 8 – 2 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 925 hPa (mbar) |
Bão Nabi (Jolina)
sửaBão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Siêu bão cuồng phong cấp 5 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 29 tháng 8 – 8 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 925 hPa (mbar) |
Bão Khanun (Kiko)
sửaBão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 7 tháng 9 – 13 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 155 km/h (100 mph) (10-min) 945 hPa (mbar) |
Bão Vicente (bão số 6)
sửaBão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 16 tháng 9 – 18 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Bão Saola
sửaBão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 3 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 20 tháng 9 – 26 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 950 hPa (mbar) |
Bão Damrey (Labuyo) (bão số 7)
sửaBão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 21 tháng 9 – 27 tháng 9 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 955 hPa (mbar) |
Bão Longwang (Maring)
sửaBão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 26 tháng 9 – 3 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 175 km/h (110 mph) (10-min) 930 hPa (mbar) |
Áp thấp nhiệt đới 20W
sửaÁp thấp nhiệt đới (JMA) | |
Áp thấp nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 6 tháng 10 – 8 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1006 hPa (mbar) |
Bão Kirogi (Nando)
sửaBão cuồng phong rất mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 4 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 10 tháng 10 – 19 tháng 10 |
---|---|
Cường độ cực đại | 185 km/h (115 mph) (10-min) 930 hPa (mbar) |
Bão Kai-tak (bão số 8)
sửaBão cuồng phong mạnh (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 29 tháng 10 – 2 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 150 km/h (90 mph) (10-min) 950 hPa (mbar) |
Bão Tembin (Ondoy) (Bão số 9)
sửaBão nhiệt đới (JMA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 7 tháng 11 – 11 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (10-min) 1002 hPa (mbar) |
Bão Bolaven (Pepeng)
sửaBão nhiệt đới dữ dội (JMA) | |
Bão cuồng phong cấp 1 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 16 tháng 11 – 20 tháng 11 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (10-min) 985 hPa (mbar) |
Áp thấp nhiệt đới 25W (Quedan)
sửaÁp thấp nhiệt đới (PAGASA) | |
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 16 tháng 12 – 22 tháng 12 |
---|---|
Cường độ cực đại | 55 km/h (35 mph) (10-min) 1000 hPa (mbar) |
Tên gọi của bão
sửaTên quốc tế
sửaCác xoáy thuận nhiệt đới được đặt tên theo danh sách bên dưới do Trung tâm khí tượng khu vực chuyên biệt ở Tokyo, Nhật Bản, khi một xoáy thuận đạt đến độ mạnh của bão.[1] Các tên gọi do các thành viên của ESCAP/WMO Typhoon Committee đề xuất. Mỗi nước trong số 14 nước và vùng lãnh thổ thành viên đưa ra 10 tên gọi, được sử dụng theo thứ tự ABC, bằng tên tiếng Anh của quốc gia đó.[2] Sau đây là các tên gọi đã đặt cho các cơn bão năm 2005.
|
|
|
|
Tên địa phương của Philippine
sửaCơ quan Pagasa sử dụng chương trình đặt tên riêng của mình cho cơn bão nhiệt đới trong khu vực theo dõi của họ. Pagasa đặt tên cho áp thấp nhiệt đới đã hình thành trong khu vực theo dõi của mình và bất kỳ cơn bão nhiệt đới có thể di chuyển vào khu vực theo dõi của họ. Nên danh sách các tên trong năm đó bị sử dụng hết, tên sẽ được lấy từ một danh sách phụ trợ, các bão đầu tiên được xuất bản mỗi năm trước khi mùa bão bắt đầu. Tên còn lập lại (chưa bị khai tử) từ danh sách này sẽ được sử dụng một lần nữa trong mùa bão năm 2017. Đây là danh sách tương tự được sử dụng trong mùa bão 2005.
|
|
|
|
|
Danh sách phụ trợ
|
|
|
|
|
Số hiệu một cơn bão tại Việt Nam
sửaCác cơn bão
sửaỞ Việt Nam một cơn bão được đặt số hiệu khi nó đi vào vùng thuộc phạm vi theo dõi của Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia được xác định trên biển Đông phía Tây kinh tuyến 120 độ kinh Đông và phía bắc vĩ tuyến 05 độ vĩ Bắc. Số hiệu của bão được đặt theo số thứ tự xuất hiện của nó trong năm ví dụ: Bão số 1, bão số 2,...
Dưới đây là các cơn bão đã được Trung tâm Dự báo Khí tượng Thủy văn Trung ương Quốc gia đặt số hiệu trong năm 2005:
|
Về hai cơn bão số 3 và số 5
sửaLà hai cơn bão không chính thức, chỉ là các áp thấp nhiệt đới theo dự báo của các đài khác nhưng Việt Nam thì cho là bão.
- Cơn bão số 3: Hình thành từ một vùng thấp trên quần đảo Hoàng Sa, mạnh lên thành bão trên Vịnh Bắc Bộ, đổ bộ Thanh Hóa ngày 12 tháng 8.
- Cơn bão số 5: Hình thành từ một vùng thấp gần Philippines và mạnh lên thành bão trên Vịnh Bắc Bộ, đổ bộ Nghệ An ngày 30 tháng 8.[3]
Tham khảo
sửa- ^ Gary Padgett. “Monthly Tropical Cyclone summary December 1999”. Australian Severe Weather. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008.
- ^ “Tropical Cyclone names”. JMA. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2008.
- ^ Đặc điểm KTTV 2005