Lubuntu

bản phân phối Linux dựa trên Ubuntu sử dụng LXQt

Lubuntu (IPA: [luːˈbuːntuː])[1] là một dự án chính thức bắt nguồn từ hệ điều hành Ubuntu, nó có đặc điểm "nhẹ hơn, ít đòi hỏi tài nguyên và tiết kiệm năng lượng một cách hiệu quả", sử dụng môi trường LXQt.

Lubuntu
Lubuntu 24.04 LTS "Noble Numbat"
Nhà phát triểnCộng đồng Lubuntu và tổ chức LXQt
Họ hệ điều hànhUnix-like
Tình trạng
hoạt động
Đang hoạt động
Kiểu mã nguồnNguồn mở
Phiên bản
mới nhất
24.10 (Oracular Oriole) / 10 tháng 10 năm 2024; 34 ngày trước (2024-10-10)
Loại nhânMonolithic
Không gian
người dùng
GNU
Giao diện
mặc định
LXQt
Giấy phépChủ yếu GNU GPL / những giấy phép khác
Website
chính thức
lubuntu.me

Lubuntu ban đầu sử dụng môi trường làm việc LXDE nhưng chuyển sang sử dụng LXQt với sự ra mắt của Lubuntu 18.10 vào tháng 10 năm 2018 vì sự chậm phát triển của LXDE, mất đi sự hỗ trợ cho GTK 2 cũng như sự hoạt động và ổn định hơn của việc phát triển LXQt mà không có các phần phụ thuộc GNOME.[2]

Lubuntu nhận được sự công nhận chính thức là một thành viên của gia đình Lubuntu vào ngày 11 tháng 5 năm 2011, bắt đầu với Lubuntu 11.10 được ra mắt vào 13 tháng 10 năm 2011.[3]

Tên gọi

sửa

Cái tên Lubuntu là sự kết hợp giữa LXQtUbuntu. LXQt là viết tắt của cụm từ LXDE và dự án Razor-qt[4], trong khi đó Ubuntu có nghĩa là "tình người" trong ngôn ngữ ZuluXhosa.[5]

Lịch sử

sửa

Môi trường LXDE lần đầu tiên được phát hành như một gói tùy chọn dành cho Ubuntu từ phiên bản 8.10 "Intrepid Ibex". LXDE có thể cũng được cài đặt trong những phiên bản trước đó của Ubuntu.[6][7]

Tháng 2 năm 2009, Mark Shuttleworth biến LXDE trở thành dự án tự duy trì trong cộng đồng Ubuntu với mục đích chính là tạo ra một phát sinh mới chính thức bắt nguồn từ Ubuntu được gọi là Lubuntu.[8]

Tháng 3/2009, dự án Lubuntu được bắt đầu trên Launchpad bởi Mario Behling, bao gồm biểu tượng dự án ban đầu. Dự án đồng thời lập ra một trang chính thức về Ubuntu trên wiki cũng thuộc quyền quản lý của Behling, trang này bao gồm những ứng dụng, những gói tin và các thành phần.[9]

Tháng 8/2009, lần kiểm tra đầu tiên sử dụng một đĩa CD trực tiếp, không có tùy chọn cài đặt.[10][11]

30/12/2009, phiên bản Alpha 1 "Preview" ISO Lubuntu 10.04 Lucid Lynx có sẵn để tải về, bản Alpha 2 vào ngày 24, tháng 1 năm 2010 cũng tương tự.[12][13][14]

Tháng 9 năm 2010, người phát triển chính của Lubuntu là Julien Lavergne đã thông báo rằng Lubuntu vẫn chưa thể trở thành một bản phân nhánh chính thức của Ubuntu như một phần của Gia đình Ubuntu vì vẫn còn vấn đề về tài nguyên trong cơ sở hạ tầng của Canonical/Ubuntu vẫn chưa được giải quyết trong kỳ phát hành này (Bản 10.04), và Canonical đang trong tiến trình tích hợp thành viên mới Lubuntu vào gia đình Ubuntu, tuy nhiên tiến trình này vẫn chưa hoàn tất. Mục tiêu trở thành thành viên chính thức trong gia đình Ubuntu vẫn sẽ được tiếp tục cho đến ngày phát hành Ubuntu 10.10.[15]

Lubuntu 10.10 đã được phát hành vào ngày 10 tháng 10 năm 2010. Trong lần phát hành này Lubuntu vẫn chưa thể trở thành thành viên trong gia đình Ubuntu vì vấn đề cơ sở hạ tầng [16][17]. Lubuntu 10.10 giới thiệu artwork mới như panel, logo, ảnh nền, giao diện Openbox,...[18]

Năm 2014, dự án đã thông báo LXDE dựa trên GTK+Razor-qt dựa trên Qt sẽ gộp lại thành môi trường làm việc LXQt dựa trên Qt và vì thế Lubuntu sẽ chuyển sang LXQt. Sự thay đổi này đựoc hoàn thành với sự ra mắt của Lubuntu 18.10 vào tháng 10 năm 2018, phiên bản ra mắt đầu tiên sử dụng môi trường làm việc LXQt.[19][20]

Sự tiếp nhận

sửa

Những kiểm tra ban đầu được thực hiện bởi Linux Magazine, người tường thuật là Christopher Smart đã chỉ ra rằng sử dụng RAM của Lubuntu thì bằng khoảng một nửa của Xubuntu và Ubuntu ở cài đặt thông thường và sử dụng trên máy tính để bàn, và ít hơn 1/3 khi sử dụng trên trực tiếp CD.[21]

Các phiên bản

sửa
Phiên bản Code name Ngày ra mắt Hỗ trợ tới Ghi chú
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 8.10 Intrepid Ibex 2008-10-30 April 2010 Chỉ có sẵn như gói màn hình nền tùy chọn[6]
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 9.04 Jaunty Jackalope 2009-04-23 October 2010 Chỉ có sẵn như gói màn hình nền tùy chọn[6]
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 9.10 Karmic Koala 2009-10-26 April 2011 Chỉ có sẵn như gói màn hình nền tùy chọn
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 10.04 Lucid Lynx 2010-05-02 April 2013 Phiên bản độc lập đầu tiên
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 10.10 Maverick Meerkat 2010-10-10 April 2012 Phiên bản "stable beta"
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 11.04 Natty Narwhal 2011-04-28 October 2012
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 11.10 Oneiric Ocelot 2011-10-13 April 2013 Phiên bản đầu tiên với đĩa CD X86-64. Phiên bản đầu tiên vào gia đình Ubuntu
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 12.04 Precise Pangolin 2012-04-26 October 2013 Ubuntu 12.04 là 1 phiên bản LTS (hỗ trợ dài hạn), nhưng Lubuntu 12.04 thì không phải
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 12.10 Quantal Quetzal 2012-10-18 April 2014 Chủ đề "Box Icon" mới
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 13.04 Raring Ringtail 2013-04-25 December 2013
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 13.10 Saucy Salamander 2013-10-17 2014-07-17[22] Chromium được thay thế bởi Firefox
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 14.04 LTS Trusty Tahr 2014-04-17 April 2017 Phiên bản LTS (hỗ trợ dài hạn) đầu tiên, hỗ trợ trong 3 năm
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 14.10 Utopic Unicorn 2014-10-24 June 2015
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 15.04 Vivid Vervet 2015-04-23 December 2015
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 15.10 Wily Werewolf 2015-10-22 28 July 2016[23]
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 16.04 LTS Xenial Xerus 2016-04-21 April 2019 Phiên bản LTS (hỗ trợ dài hạn) thứ hai, hỗ trợ trong 3 năm
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 16.10 Yakkety Yak 2016-10-13 July 2017
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 17.04 Zesty Zapus 2017-04-13 2018-01-13[24]
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 17.10 Artful Aardvark 2017-10-19 July 2018
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 18.04 LTS Bionic Beaver 2018-04-26 2021-04-30[25] Phiên bản LTS (hỗ trợ dài hạn) thứ ba, hỗ trợ trong 3 năm
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 18.10 Cosmic Cuttlefish 2018-10-18 2019-07-18[26] Phiên bản đầu tiên dùng môi trường làm việc LXQt
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 19.04 Disco Dingo 2019-04-18 2020-01-23[27]
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 19.10 Eoan Ermine 2019-10-17 2020-07-17[28]
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 20.04 LTS Focal Fossa 2020-04-23 2023-04-28[29] Phiên bản LTS (hỗ trợ dài hạn) thứ tư, hỗ trợ trong 3 năm
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 20.10 Groovy Gorilla 2020-10-22 2021-07-22[30]
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 21.04 Hirsute Hippo 2021-04-22 2022-01-20[31]
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 21.10 Impish Indri 2021-10-14 2022-07-14[32]
Phiên bản cũ, vấn được hỗ trợ: 22.04 LTS Jammy Jellyfish 2022-04-21 April 2025
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 22.10 Kinetic Kudu 2022-10-20 July 2023
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 23.04 Lunar Lobster 2023-04-20 2024-01-25[33]
Phiên bản cũ, không còn được hỗ trợ: 23.10 Mantic Minotaur 2023-10-12 July 2024
Phiên bản cũ, vấn được hỗ trợ: 24.04 LTS Noble Numbat 2024-04-25 April 2027 Phiên bản hỗ trợ lâu dài hiện tại
Phiên bản ổn định hiện tại: 24.10 Oracular Oriole 2024-10-10 July 2025 Phiên bản phát hành tạm thời hiện tại
Legend      Phiên bản cũ, đã ngừng hỗ trợ       Phiên bản cũ nhưng vẫn còn hỗ trợ       Phiên bản hiện tại       Phiên bản trong tuơng lai

Xem thêm

sửa
  • Linux Mint LXDE - một dự án tương tự dựa trên Ubuntu và LXDE.
  • Peppermint OS - Bản phân phối phát triển từ Lubuntu 10.04 Alpha 3 với một số tiện ích từ Linux Mint LXDE.
  • LXDE
  • Xubuntu
  • Ubuntu

Tham khảo

sửa
  1. ^ “About the Ubuntu project”. Ubuntu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2024.
  2. ^ “This Week in Lubuntu Development #5”. lubuntu.me. 14 tháng 5 năm 2018. Truy cập 19 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ Sneddon, Joey (11 tháng 5 năm 2011). “Lubuntu Made an Official Ubuntu Flavor”. OMG! Ubuntu (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2024.
  4. ^ LXDE Team. “LXDE”. Truy cập 26 tháng 10 năm 2008.
  5. ^ “About the name”. Official Ubuntu Documentation. Canonical Ltd. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 8 năm 2011. Truy cập 8 tháng 11 năm 2010.
  6. ^ a b c LXDE Wiki (tháng 11 năm 2008). “Ubuntu”. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2008.
  7. ^ TuxJournal.net (2009). “Interview with Mario Behling of LXDE page 1”. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2009.
  8. ^ TuxJournal.net (2009). “Interview with Mario Behling of LXDE page 4”. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2009.
  9. ^ Behling, Mario (2009). “Lubuntu”. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2009.
  10. ^ Behling, Mario (2009). “First Lubuntu test ISO available”. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2009.
  11. ^ Distrowatch (2009). “DistroWatch Weekly, Issue 319, 7 tháng 9 năm 2009”. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2009.
  12. ^ Lavergne, Julien (2009). “Lubuntu Lucid Alpha 1 "Preview". Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2010.
  13. ^ Distrowatch (2010). “Booting Ubuntu in 15 seconds, Lubuntu update, Slackware articles round-up, insecurity of OpenBSD, Qimo 4 Kids 2.0”. Truy cập ngày 25 tháng 1 năm 2010.
  14. ^ Lavergne, Julien (2010). “Lubuntu-desktop - Lubuntu Lucid Alpha 2 "Preview 2". Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2010.
  15. ^ OMG Ubuntu (2010). “Lubuntu fails to gain official Ubuntu spin status this cycle”. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2010.
  16. ^ Behling, Mario (2010). “Lubuntu 10.10 released”. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 10 năm 2010. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2010.
  17. ^ Tux Journal (2010). “Lubuntu 10.10 non farà parte della famiglia Canonical (Italian language)”. Tux Journal. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2010.
  18. ^ Andrew (2010). “New Artwork For Lubuntu 10.10 Maverick Meerkat [Screenshots]”. Web Upd8. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2010.
  19. ^ “This Week in Lubuntu Development #5 – Lubuntu”. lubuntu.me. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
  20. ^ “This Week in Lubuntu Development #1 – Lubuntu”. lubuntu.me. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2024.
  21. ^ Linux Magazine (2009). “Lubuntu”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2009.
  22. ^ “Lubuntu 13.10 support ends today”.
  23. ^ Nestor, Marius (7 tháng 7 năm 2016). “Ubuntu 15.10 (Wily Werewolf) to Reach End of Life on July 28, 2016”. softpedia.com. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2016.
  24. ^ “Lubuntu 17.04 has reached End of Life”.
  25. ^ “Lubuntu 18.04 LTS End of Life and Current Support Statuses”.
  26. ^ “Lubuntu 18.10 End of Life and Current Support Statuses”.
  27. ^ “Lubuntu 19.04 End of Life and Current Support Statuses”.
  28. ^ “Lubuntu 19.10 End of Life and Current Support Statuses”.
  29. ^ “Lubuntu 20.04 LTS End of Life and Current Support Statuses”.
  30. ^ “Lubuntu 20.10 End of Life and Current Support Statuses”.
  31. ^ “Lubuntu 21.04 End of Life and Current Support Statuses”.
  32. ^ “Lubuntu 21.10 End of Life and Current Support Statuses”.
  33. ^ “Lubuntu 23.04 Reaches End-of-Life – Upgrade to 23.10 Now”.

Liên kết ngoài

sửa

Bản mẫu:Linux distributions