Lola (bài hát)
"Lola" là ca khúc sáng tác bởi Ray Davies và là đĩa đơn của ban nhạc The Kinks, trích từ album Lola Versus Powerman and the Moneygoround, Part One (1970). Ca khúc nói về một cuộc gặp gỡ giữa một chàng trai trẻ với một cô gái lạ mặt tại quán bar khu Soho, London. Trong ca khúc, chàng trai bộc lộ những suy tư về cô gái Lola "bước đi như phụ nữ nhưng giọng nói lại như đàn ông". Cho dù Ray Davies sau này kể lại cuộc gặp gỡ này lấy cảm hứng từ câu chuyện có thật của quản lý ban nhạc, nhưng sau đó tay trống Mick Avory lại thừa nhận đó là câu chuyện của riêng anh.
"Lola" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của The Kinks từ album Lola Versus Powerman and the Moneygoround, Part One | ||||
Mặt B |
| |||
Phát hành | 12 tháng 6 năm 1970 | |||
Thu âm | Tháng 4-5 năm 1970 | |||
Phòng thu | Morgan Studios, Willesden, London | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 4:03 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sáng tác | Ray Davies | |||
Sản xuất | Ray Davies | |||
Thứ tự đĩa đơn của The Kinks | ||||
|
Ca khúc được phát hành ngày 12 tháng 6 năm 1970 tại Anh, sau đó ngày 28 tháng 6 tại Mỹ. Đĩa đơn đạt vị trí thứ 2 tại UK Singles Chart và thứ 9 tại Billboard Hot 100. Vì những tranh cãi kéo dài khi sử dụng tên hãng Coca-Cola trong ca từ, ca khúc bị cấm phát hành tại Anh và Úc. Bản đĩa đơn (mono) đã phải sử dụng cụm từ "cherry cola" trong khi bản album phòng thu (stereo) vẫn dùng "coca-cola". Ca khúc trở thành sản phẩm thương hiệu của The Kinks, và được tạp chí Rolling Stone xếp hạng 442 trong danh sách "500 bài hát vĩ đại nhất" vào năm 2004.
Kể từ khi phát hành, "Lola" được xuất hiện trong rất nhiều ấn phẩm tuyển tập hay album trực tiếp. Năm 1980, bản hòa âm từ album One for the Road cũng có được vài thành công nhỏ tại Mỹ và châu Âu, thậm chí giành vị trí quán quân tại Hà Lan như năm 1970 với ấn bản gốc. Một số ấn bản khác xuất hiện trong album trực tiếp Everybody's in Show-Biz (1972) hoặc To the Bone (1976). Lola còn là nhân vật xuất hiện trong ca khúc năm 1981 của ban nhạc, "Destroyer".
Thành phần tham gia sản xuất
sửaẤn bản phòng thu năm 1970[2]
- Ray Davies – hát, guitar nền.
- Dave Davies – guitar điện, hát nền.
- Mick Avory – trống.
- John Dalton – bass.
- John Gosling – piano.
- Ken Jones – maracas.
Ấn bản trục tiếp năm 1981[3]
- Ray Davies – hát, guitar acoustic.
- Dave Davies – guitar điện, hát nền.
- Mick Avory – trống.
- Jim Rodford – bass, hát nền.
- Ian Gibbons – keyboards.
Xếp hạng
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
|
Tham khảo
sửa- ^ a b “Lola Versus Powerman and the Moneygoround, Part One”. AllMusic.
- ^ Hinman 2004, tr. 142.
- ^ Hinman 2004, tr. 239–240.
- ^ “Go-Set Australian Charts – 16 January 1971”. Pop Archives. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 8 tháng 4 năm 2015.
- ^ "Austriancharts.at – The Kinks – Lola" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 3708." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Ultratop.be – The Kinks – Lola" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Ultratop.be – The Kinks – Lola (Live)" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Lola" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 39, 1970" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 02, 1981" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Dutchcharts.nl – The Kinks – Lola" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Dutchcharts.nl – The Kinks – Lola (Live)" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “flavour of new zealand - search listener”. Flavourofnz.co.nz. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
- ^ “South African charts”. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Swisscharts.com – The Kinks – Lola" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ "Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ a b "The Kinks Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ Cash Box Top 100 Singles, October 31, 1970
- ^ Steffen Hung. “Forum - 1970 (ARIA Charts: Special Occasion Charts)”. Australian-charts.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 10 năm 2016.
- ^ “RPM Top 100 for 1970”. RPM. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Top 100 End of Year UK Charts – 1970”. Official Charts Company. Truy cập ngày 9 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Billboard Top 100 – 1970”. Billboard. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2011.
- ^ Cash Box Year-End Charts: Top 100 Pop Singles, December 26, 1970
Thư mục
sửa- Hasted, Nick (2011). You Really Got Me: The Story of The Kinks. Omnibus Press. ISBN 978-1849386609.
- Hickey, Andrew (2012). Preservation: The Kinks' Music 1964–1974. lulu.com. ISBN 978-1291049329.
- Hinman, Doug (2004). The Kinks: All Day and All of the Night: Day by Day Concerts, Recordings, and Broadcasts, 1961–1996. Backbeat Books. ISBN 978-0879307653.
- Jovanovic, Rob (2014). God Save The Kinks: A Biography. Aurum Press Ltd. ISBN 978-1781311646.
- Miller, Andy (2003). The Kinks Are the Village Green Preservation Society. Bloomsbury Academic. ISBN 978-0826414984.
- Savage, Jon (1984). The Kinks: The Official Biography. Faber & Faber. ISBN 978-0571134076.