Loại Ta Nam
Bãi Loại Ta Nam[1] (tiếng Anh: Loaita Nan) là một rạn san hô "nửa nổi nửa chìm" (cạn nước khi thủy triều thấp) thuộc cụm Loại Ta của quần đảo Trường Sa. Nằm cách rạn san hô chứa đảo Loại Ta Tây khoảng 0,8 hải lý (1,5 km) về phía tây nam,[2] rạn san hô Loại Ta Nam có chiều dài theo trục đông bắc-tây nam khoảng 1,75 hải lý (3,2 km), chiều rộng khoảng 1 hải lý[3] với tổng diện tích là 2,3 km².[4] Tại đây có một xác tàu đắm.[5]
Thực thể địa lý tranh chấp Bãi Loại Ta Nam | |
---|---|
Bãi Loại Ta Nam | |
Địa lý | |
Vị trí | Biển Đông |
Tọa độ | 10°42′14″B 114°19′37″Đ / 10,70389°B 114,32694°Đ |
Tranh chấp giữa | |
Quốc gia | Đài Loan |
Quốc gia | Philippines |
Quốc gia | Trung Quốc |
Quốc gia | Việt Nam |
Bãi Loại Ta Nam là đối tượng tranh chấp giữa Việt Nam, Đài Loan, Philippines và Trung Quốc. Hiện chưa rõ nước nào đang thực sự kiểm soát rạn san hô này.
Hình ảnh
sửa
|
Tham khảo
sửa- ^ Trần Công Trục chủ biên (2012). Dấu ấn Việt Nam trên biển Đông. Hà Nội: Nhà Xuất bản Thông tin và Truyền thông. tr. 17. ISBN 9786048000455.
- ^ Hancox, David; Prescott, John Robert Victor (1995). A Geographical Description of the Spratly Islands and an Account of Hydrographic Surveys amongst Those Islands. Maritime Briefings. 1. University of Durham, International Boundaries Research Unit. tr. 7. ISBN 9781897643181.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
- ^ Rosser, W. H. (William Henry) (1868). Short Notes on the Winds, Weather, & Currents, Together with General Sailing Directions and Remarks on Making Passages; To Accompany Charts of the China Sea, Indian Archipelago & Western Pacific. With Illustrations. His Indian Ocean Directory (Luân Đôn, 1867). Luân Đôn: James Imray and Son. tr. 125.
- ^ Hancox & Prescott 1995, tr. 6.
- ^ Sailing Directions 161 (Enroute) - South China Sea and the Gulf of Thailand (ấn bản thứ 13). Bethesda, Maryland: National Geospatial-Intelligence Agency. 2011. tr. 9.