Lindsay Davenport
Lindsay Ann Davenport Leach (sinh ngày 8 tháng 6 năm 1976) là một cựu vận động viên quần vợt chuyên nghiệp người Mỹ. Cô được xếp hạng số 1 thế giới trong tám dịp khác nhau, tổng cộng 98 tuần. Davenport là một trong năm tay vợt nữ đã là số 1 thế giới cuối năm ít nhất bốn lần (1998, 2001, 2004 và 2005) kể từ năm 1975; những người khác là Chris Evert, Steffi Graf, Martina Navratilova và Serena Williams. Cô cũng đã đạt được thứ hạng số 1 thế giới đôi nữ.
Davenport in 2013 | |
Tên đầy đủ | Lindsay Ann Davenport Leach |
---|---|
Quốc tịch | Hoa Kỳ |
Nơi cư trú | Laguna Beach, California, Hoa Kỳ |
Sinh | 8 tháng 6, 1976 Palos Verdes, California, U.S. |
Chiều cao | 1,89 m (6 ft 2+1⁄2 in) |
Lên chuyên nghiệp | ngày 22 tháng 2 năm 1993 |
Giải nghệ | 2010 (last match) |
Tay thuận | Right-handed (two-handed backhand) |
Huấn luyện viên | Robert Lansdorp Craig Kardon (1994–1995) Robert Van't Hof (1995–2003) Rick Leach (2004–4) Adam Peterson (2004-2010)[1] |
Tiền thưởng | US$22,166,338[2] |
Int. Tennis HOF | 2014 (trang thành viên) |
Đánh đơn | |
Thắng/Thua | 753–194 (79.51%) |
Số danh hiệu | 55 WTA |
Thứ hạng cao nhất | No. 1 (ngày 12 tháng 10 năm 1998) |
Thành tích đánh đơn Gland Slam | |
Úc Mở rộng | W (2000) |
Pháp mở rộng | SF (1998) |
Wimbledon | W (1999) |
Mỹ Mở rộng | W (1998) |
Các giải khác | |
Grand Slam Cup | SF (1999) |
WTA Finals | W (1999) |
Thế vận hội | W (1996) |
Đánh đôi | |
Thắng/Thua | 387–116 (76.94%) |
Số danh hiệu | 38 WTA, 1 ITF |
Thứ hạng cao nhất | No. 1 (ngày 20 tháng 10 năm 1997) |
Thành tích đánh đôi Gland Slam | |
Úc Mở rộng | F (1996, 1997, 1998, 1999, 2001, 2005) |
Pháp Mở rộng | W (1996) |
Wimbledon | W (1999) |
Mỹ Mở rộng | W (1997) |
Giải đấu đôi khác | |
WTA Finals | W (1996, 1997, 1998) |
Thế vận hội | QF (2008) |
Đôi nam nữ | |
Thắng/Thua | 18-6 |
Số danh hiệu | 0 |
Kết quả đôi nam nữ Grand Slam | |
Úc Mở rộng | SF (1995) |
Wimbledon | SF (1994, 1995, 1996, 1997, 2004) |
Giải đồng đội | |
Fed Cup | W (1996, 1999, 2000) |
Hopman Cup | W (2004) |
Sự nghiệp huấn luyện (2015–) | |
| |
Thành tích huy chương |
Được chú ý nhờ những cú đánh chạm đất mạnh mẽ và đáng tin cậy, Davenport đã giành được tổng cộng 55 danh hiệu đơn nữ giải WTA Tour, bao gồm ba danh hiệu Grand Slam (một danh hiệu tại mỗi giải Úc mở rộng, Giải vô địch Wimbledon và Giải Mỹ mở rộng), huy chương vàng tại Thế vận hội Mùa hè 1996 và Giải vô địch WTA. Cô cũng giành được 38 vô địch đôi nữ WTA Tour, trong đó có ba danh hiệu Grand Slam (giải Pháp mở rộng cùng Mary Joe Fernández, Wimbledon cùng Corina Morariu, và Mỹ mở rộng cùng Jana Novotna), và ba giải vô địch WTA (cùng với Fernández, Novotna, và Natasha Zvereva).
Cô đã tích lũy được tổng tiền thưởng trong nghề nghiệp là 22,166,338 đô la Mỹ; hiện đứng thứ tám trong bảng xếp hạng mọi thời đại của các tay vợt nữ và trước đó là đầu tiên, trước khi bị Serena Williams vượt qua vào tháng 1 năm 2009.[3]
Davenport được Robert Van't Hof huấn luyện trong phần lớn sự nghiệp. Năm 2005, Tạp chí TENNIS xếp cô là tay vợt vĩ đại thứ 29 (nam hoặc nữ) trong 40 năm trước đó. Davenport được giới thiệu vào Đại sảnh Danh vọng Quần vợt Quốc tế năm 2014.[4]
Tham khảo
sửa- ^ Parsons, John (ngày 10 tháng 1 năm 2003). “Davenport profits from crucial errors”. The Telegraph. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014.
- ^ “Sony Ericsson WTA Tour Player Bio: Lindsay Davenport”. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 28 tháng 6 năm 2008.
- ^ “Serena Williams breaks Sony Ericsson WTA Tour single-season prize money record” (PDF). WTA Tour. ngày 2 tháng 11 năm 2009. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 19 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Davenport elected to International Tennis Hall of Fame”. International Tennis Federation. ngày 3 tháng 3 năm 2014. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2014.