Liam Horsted
Liam Anthony Horsted (sinh ngày 29 tháng 10 năm 1985) là một cựu cầu thủ bóng đá người Anh từng thi đấu ở vị trí tiền vệ chạy cánh.[3]
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Liam Anthony Horsted[1] | ||
Ngày sinh | 29 tháng 10, 1985 [2] | ||
Nơi sinh | Portsmouth, Anh[2] | ||
Vị trí | Tiền vệ chạy cánh | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
Portsmouth | |||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2005–2006 | Portsmouth | 0 | (0) |
2005–2006 | → Dunfermline Athletic (mượn) | 11 | (0) |
2006 | → Oxford United (mượn) | 4 | (0) |
2006–2007 | Bognor Regis Town | ||
Cirencester Town | |||
Havant & Waterlooville | |||
Paulsgrove | |||
2013 | AFC Portchester | ||
Tổng cộng | 15 | (0) | |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Sự nghiệp
sửaHorsted chuyển từ Portsmouth đến Dunfermline Athletic vào tháng 8 năm 2005 theo hợp đồng cho mượn 6 tháng.[4] Anh đi theo dạng cho mượn đến Oxford United vào tháng 3 năm 2006, cùng với đồng đội ở Portsmouth Andrea Guatelli.[5] Anh là một trong 7 cầu thủ bị Portsmouth giải phóng vào tháng 5 năm 2006 sau khi hết hạn hợp đồng.[6]
Horsted sau đó thi đấu bóng đá non-league – anh trải qua mùa giải 2006–07 cùng với Bognor Regis Town,[2] và sau đó thi đấu cho Cirencester Town, Havant & Waterlooville, Paulsgrove và AFC Portchester.[7][8]
Tham khảo
sửa- ^ “Liam Horsted”. Barry Hugman's Footballers. Truy cập 7 tháng 4 năm 2017.
- ^ a b c “Profile”. Footballdatabase.eu. Truy cập 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ Liam Horsted tại Soccerbase
- ^ “Horsted keen to extend his stay”. BBC Sport. 27 tháng 8 năm 2005. Truy cập 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Oxford make quintet of signings”. BBC Sport. 23 tháng 3 năm 2006. Truy cập 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ “D'Alessandro demands deter Pompey”. BBC Sport. 24 tháng 5 năm 2006. Truy cập 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ Dave Kemp (22 tháng 4 năm 2013). “Rix praises visitors as Portchester edge home”. Portsmouth.co.uk. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập 2 tháng 11 năm 2014.
- ^ “Busy Time for Graham Rix”. Pitchero. 17 tháng 7 năm 2013. Truy cập 2 tháng 11 năm 2014.