Lý Thừa Vãn
Lý Thừa Vãn (tiếng Anh: Syngman Rhee, 26 tháng 3 năm 1875 – 19 tháng 7 năm 1965) là tổng thống đầu tiên của chính phủ lâm thời Đại Hàn Dân Quốc cũng như sau này là tổng thống đầu tiên của nhà nước Đại Hàn Dân Quốc. Thời gian 3 nhiệm kỳ liên tiếp làm tổng thống của ông (từ 15 tháng 8 năm 1948 đến 26 tháng 4 năm 1960) chịu ảnh hưởng mạnh mẽ bởi căng thẳng trên bán đảo Triều Tiên trong bối cảnh chiến tranh Lạnh đang diễn ra trên toàn thế giới.[2] Ông được xem là một người đã tạo ra một Nhà nước hiện đại đầu tiên trên bán đảo Triều Tiên vốn đã tồn tại tới ngày hôm nay nhờ thắng lợi trong cuộc chiến tranh Triều Tiên, đối đầu với kẻ thù chính là Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Triều Tiên theo chủ nghĩa cộng sản và thân Liên Xô.
Lý Thừa Vãn | |
---|---|
이승만 李承晩 | |
Tổng thống Đại Hàn Dân Quốc | |
Nhiệm kỳ 24 tháng 7 năm 1948 – 26 tháng 4 năm 1960 11 năm, 277 ngày | |
Phó Tổng thống | Yi Si-yeong Kim Seong-su Ham Tae-young Chang Myon Yun Bo-seon |
Tiền nhiệm | Bản thân (Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc) |
Kế nhiệm | Yun Bo-seon |
Chủ tịch Quốc hội | |
Nhiệm kỳ 31 tháng 5 năm 1948 – 24 tháng 7 năm 1948 54 ngày | |
Tiền nhiệm | Chức vụ được thành lập |
Kế nhiệm | Shin Ik-hee |
Chủ tịch Hội đồng Nhà nước Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc | |
Nhiệm kỳ 3 tháng 3 năm 1947 – 15 tháng 8 năm 1948 1 năm, 165 ngày | |
Phó Chủ tịch | Kim Koo |
Tiền nhiệm | Kim Koo |
Kế nhiệm | Bản thân (Tổng thống Hàn Quốc) |
Tổng thống Chính phủ Lâm thời Đại Hàn Dân Quốc | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 9 năm 1919 – 23 tháng 3 năm 1925 5 năm, 193 ngày | |
Thủ tướng | Yi Donghwi Yi Dongnyeong Sin Gyu-sik No Baek-rin Park Eunsik |
Tiền nhiệm | Chức vụ được thành lập |
Kế nhiệm | Park Eunsik |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Rhee Syngman 26 tháng 3 năm 1875 Neungnae-dong, Daegyeong-ri, Masan-myeon, Pyongsan, Hwanghae, Vương quốc Joseon (nay là Bắc Hwanghae, Triều Tiên) |
Mất | 19 tháng 7 năm 1965 (90 tuổi) Honolulu, Hawaii, Hoa Kỳ |
Nơi an nghỉ | Nghĩa trang Quốc gia Seoul, Seoul, Hàn Quốc |
Đảng chính trị | Đảng Hàn Quốc Tự do |
Phối ngẫu | Seungseon Park (1890–1910) Francesca Donner (1934–1965)[1] |
Con cái | Rhee Bong-su hoặc 이봉수(1898–1908) Rhee In-soo (Yi In-su) hoặc 이인수 (sinh năm 1931, nhận nuôi) |
Alma mater | Đại học George Washington (B.A.) Đại học Harvard (M.A.) Đại học Princeton (Ph.D.) |
Chữ ký | |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | |
Hanja | |
Romaja quốc ngữ | Ri Seungman/I Seungman |
McCune–Reischauer | Ri Sŭngman/Yi Sŭngman |
Lý Thừa Vãn là một nhân vật theo chủ nghĩa chống cộng hàng đầu ở bán đảo Triều Tiên và là người đã dẫn dắt đất nước Hàn Quốc trải qua cuộc chiến tranh Triều Tiên tàn khốc. Sau chiến tranh, ông đã cố gắng tái thiết lại đất nước Hàn Quốc bằng nhiều chính sách phát triển kinh tế, ngoại giao cùng các chính sách khác. Lý Thừa Vãn giữ chức vụ Tổng thống cho đến năm 1960 thì về hưu. Sau khi từ chức, ông sống lưu vong và qua đời tại Honolulu, Hawaii, Hoa Kỳ, hưởng thọ 90 tuổi, thi hài ông được đem về Hàn Quốc và chôn cất tại nghĩa trang Quốc gia Hán thành, Seoul.[2]
Lý Thừa Vãn sinh ngày 26 tháng 3 năm 1875.[3][4][5][6] Ông sinh ra tại Hoàng Hải Đạo (Hwanghae-do; 황해도; 黃海道) và là con trưởng trong một gia đình trung lưu với 2 em trai và 2 em gái.[4] Một người em trai và một người em gái của ông mất khi còn nhỏ.[3] Lý Thừa Vãn là hậu duệ đời thứ 16 của Nhượng Ninh Đại Quân (양녕대군; 讓寧大君) (1394–1462). Năm 1877, gia đình ông chuyển lên Seoul sinh sống.[7]
Tại Seoul, ông giảng dạy Nho giáo truyền thống ở các thư đường Lạc Động (Nakdong; 낙동; 駱洞) và Đào Động (Dodong; 도동; 桃洞). Người ta miêu tả rằng ông là người rất có triển vọng tham gia khoa cử. Năm lên 9 tuổi, ông bị mắc căn bệnh đậu mùa và suýt thì bị mù, tuy nhiên, nhờ một bác sĩ người Mỹ tên là Horace Newton Allen trực thuộc phái đoàn y tế tình nguyện đến chữa trị, ông mới may mắn được chữa khỏi căn bệnh này.
Tham khảo
sửa- ^ “KOREA: The Walnut”. TIME. 9 tháng 3 năm 1953. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 20 tháng 3 năm 2010.
In 1932, while attempting to put Korea's case before an indifferent League of Nations in Geneva, Rhee met Francesca Maria Barbara Donner, 34, the daughter of a family of Viennese iron merchants. Two years later they were married in a Methodist ceremony in New York.
- ^ a b Encyclopaedia Britannica. “Syngman Rhee: President of South Korea”. www.britannica.com.
- ^ a b 이승만 [李承晩] [Rhee Syngman]. Doopedia (bằng tiếng Hàn). Doosan Corporation. Truy cập ngày 12 tháng 3 năm 2014.
- ^ a b “Syngman Rhee”. Encyclopædia Britannica. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Syngman Rhee: First president of South Korea”. CNN Student News. CNN. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.
- ^ “Syngman Rhee”. The Cold War Files. Cold War International History Project. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.
- ^ 이승만 [Rhee Syngman]. Encyclopedia of Korean culture (bằng tiếng Hàn). Academy of Korean Studies. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2014.
Đọc thêm
sửa- Appleman, Roy E. (1998), South to the Naktong, North to the Yalu: United States Army in the Korean War, Washington, D.C.: Department of the Army, ISBN 978-0-16-001918-0, Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013, truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2014
- Lew, Yong Ick. The Making of the First Korean President: Syngman Rhee's Quest for Independence (University of Hawai'i Press; 2013); scholarly biography; 576 pages;
- Shin, Jong Dae, Christian F. Ostermann, and James F. Person (2013), North Korean Perspectives on the Overthrow of Syngman Rhee, Washington, D.C.: North Korea International Documentation Project
Xem thêm
sửaLiên kết ngoài
sửa- Tư liệu liên quan tới Syngman Rhee tại Wikimedia Commons
- [1]
- Syngman Rhee Lưu trữ 2008-05-17 tại Wayback Machine
- Lý Thừa Vãn tại Find a Grave