Lara Fabian (album năm 1999)
Lara Fabian là album phòng thu thứ tư và cũng là album tiếng Anh đầu tiên của nữ nghệ sĩ thu âm người Bỉ-Canada Lara Fabian. Album được phát hành lần đầu vào ngày 24 tháng 11 năm 1999 tại Pháp, và sau đó được phát hành ở các quốc gia khác trên toàn thế giới vào năm 2000. Bốn bài hát "Adagio", "I Will Love Again/Otro Amor Vendrá", "I Am Who I Am" và "Love by Grace" là các đĩa đơn chính thức từ Lara Fabian.
Lara Fabian | ||||
---|---|---|---|---|
Album phòng thu của Lara Fabian | ||||
Phát hành | 24 tháng 11 năm 1999 (Pháp)[1] 30 tháng 5 năm 2000 (Hoa Kỳ)[2][3] 28 tháng 6 năm 2000 (Mỹ Latinh)[4] | |||
Thu âm | 1998–99 | |||
Thể loại | ||||
Thời lượng | 56:30 | |||
Hãng đĩa | ||||
Sản xuất | ||||
Thứ tự album của Lara Fabian | ||||
| ||||
Bìa khác | ||||
Đĩa đơn từ Lara Fabian | ||||
|
Đánh giá chuyên môn | |
---|---|
Nguồn đánh giá | |
Nguồn | Đánh giá |
AllMusic | [5] |
Một số thông tin
sửaSau thành công tại thị trường Pháp, vào năm 1998 và 1999, Fabian đến thành phố New York và San Francisco để ghi âm album tiếng Anh đầu tiên. Cô sáng tác hoặc đồng sáng tác hầu hết các ca khúc, làm việc với Rick Allison và các nhà sản xuất Walter Afanasieff (sản xuất cho Mariah Carey, Céline Dion, Michael Bolton), Patrick Leonard (sản xuất cho Madonna), Sam Watters (sản xuất cho Color Me Badd, Jessica Simpson, Anastacia) và Mark Taylor (sản xuất cho Cher, Enrique Iglesias).
Được phát hành bởi Sony Music, album cùng tên với Fabian được quảng bá vào tháng 5 năm 2000, trên chương trình truyền hình buổi sáng phổ biến nhất của nước Mỹ, Today Show của NBC. Những lời mời ập đến, và Fabian xuất hiện trên các chương trình The Tonight Show, The View, Access Hollywood, Craig Kilborn và Entertainment Tonight.[6]
Đĩa đơn đầu tiên từ album, "I Will Love Again", đạt vị trí quán quân trên bảng xếp hạng US Billboard Dance Music và hiện diện trên bảng xếp hạng này trong 58 tuần. Nhờ thành công này, cô nhận giải Félix ở hạng mục Nghệ sĩ Quebec có ảnh hưởng lớn nhất ở ngôn ngữ khác tiếng Pháp.
Từ tháng 6 năm 2000 đến tháng 2 năm 2001, bài hát "Love by Grace" trở thành bài hát chủ đề của cặp đôi chính trong loạt phim truyền hình dài tập thường ngày của Brazil Laços de Família, được truyền hình bởi Rede Globo tới hàng triệu khán giả ở Brazil và Bồ Đào Nha. Trong vài tuần, ca khúc dẫn đầu danh sách phát của các trạm phát thanh ở hai quốc gia này. "Love by Grace" đã thu hút được tình cảm nồng nhiệt của khán giả dành cho nữ nghệ sĩ.
Sau chương trình "From Lara with Love" phát sóng trên đài PBS, cũng là lần xuất hiện đầu tiên của Fabian trên truyền hình Hoa Kỳ, cô tham gia chương trình phát thanh đặc biệt rất được yêu thích lúc bấy giờ của WTKU, Miracle on 34th Street. Chương trình có sự xuất hiện của nhiều nghệ sĩ nổi tiếng, bao gồm Michael Jackson, Christina Aguilera, Marc Anthony, Ricky Martin và Toni Braxton.
Không lâu sau đó, khi Lara Fabian được phát hành tại châu Á, Fabian giành được vị trí số 1 trên bảng xếp hạng top 10 ca khúc của Đài Loan. Nhiều khán giả chịu ấn tượng bởi ca khúc "Light of my Life" có trong phiên bản phát hành tại châu Á của album. Ca khúc là một sản phẩm hợp tác giữa Fabian với ca sĩ Trung Quốc hàng đầu châu Á Leehom Wang. Ca khúc này được đưa vào bộ phim điện ảnh Trung Quốc China Strike Force, sau này đạt thành công tại các phòng vé khắp châu Á.
Được khán giả hăm hở chờ đợi tại một số thành phố trên thế giới, Fabian tiếp tục gây dựng tiếng tăm cho mình thông qua các sự kiện biểu diễn thường xuyên trên toàn cầu. Tuy nhiên, nhiều người hâm mộ và giới phê bình đặt dấu hỏi lớn về chiến lược quảng bá của cô, khi Fabian bỏ qua thị trường Hoa Kỳ và trở về với các chuyến lưu diễn ở châu Âu, nơi cô đã khẳng định được danh tiếng của mình từ trước. Năm 2001, việc quảng bá cho Lara Fabian trở nên vô cùng ì ạch và đĩa đơn thứ ba không được phát hành. Từ đó trở đi, Fabian không xuất hiện trở lại trên thị trường âm nhạc Hoa Kỳ.
Album có nhiều phiên bản khác nhau trên toàn cầu. Album có phiên bản riêng tại từng nước: Canada, Pháp, Nhật Bản, Hoa Kỳ và Nam Mỹ. Các phiên bản này cũng rất khác biệt với nhau ở danh sách bài hát và bìa album.
Bài hát "Till I Get Over You" được sản xuất bởi bộ đôi Louis Biancaniello và Sam Watters, đội ngũ sản xuất của các bản hit đầu sự nghiệp của nữ ca sĩ người Mỹ Anastacia. Do vậy, khán giả có thể nhận thấy những điểm tương đồng giữa âm thanh và sản xuất giữa "Till I Get Over You" và "I'm Outta Love" trong Not That Kind, album đầu tay phát hành năm 2000 của Anastacia.
Các ca khúc "Adagio" và "Broken Vow" được hát bởi các ca sĩ người Philipin, Mark Bautista và Sarah Geronimo. Josh Groban đã hát lại "Broken Vow" trong album Closer năm 2003, và ca sĩ người Lebannon Majida El Roumi đã thể hiện một phiên bản tiếng Ả-rập của "Adagio", với tựa đề "Habibi", trong album phát hành năm 2006 E'tazalt El Gharam.
Các phiên bản của "Adagio" và ca khúc "To Love Again (Si Tu M'Aimes)" đều có phần độc tấu ghi-ta của Steve Lukather.
Danh sách bài hát
sửaPure – Phiên bản phát hành tại châu Âu và Hoa Kỳ | |||||
---|---|---|---|---|---|
STT | Nhan đề | Phổ lời | Phổ nhạc | Sản xuất | Thời lượng |
1. | "Adagio" |
|
|
| 4:27 |
2. | "Part Of Me" | Fabian |
| Leonard | 4:31 |
3. | "Givin' Up On You" | Fabian |
| Leonard | 4:37 |
4. | "You Are My Heart" |
|
| Afanasieff | 4:11 |
5. | "I Am Who I Am" |
|
|
| 3:48 |
6. | "To Love Again" (Si Tu M'Aimes) |
|
|
| 3:45 |
7. | "You're Not From Here" |
|
| Afanasieff | 4:49 |
8. | "Till I Get Over You" |
|
| 3:44 | |
9. | "Love by Grace" |
| Afanasieff | 4:09 | |
10. | "Yeliel (My Angel)" | Fabian |
| Leonard | 5:03 |
11. | "I Will Love Again" |
|
| 3:43 | |
12. | "Broken Vow" | Fabian | Afanasieff | Afanasieff | 5:15 |
13. | "Adagio" (phiên bản tiếng Ý) |
|
|
| 4:28 |
Tổng thời lượng: | 56:30 |
Thứ tự | Tựa đề | Sáng tác | Sản xuất | Thời lượng |
---|---|---|---|---|
Bài hát thêm | ||||
14. | "Before We Say Goodbye" | Joanne Houlden, Dave Pickell | Rick Allison, Dave Pickell | 04:28 |
15. | "Ivy" | Lara Fabian, Glen Ballard | Glen Ballard | 04:24 |
16. | "Light Of My Life" (hợp tác với Leehom Wang) | Amy Sky, Lara Fabian, Dave Pickell | Rick Allison, Dave Pickell | 04:14 |
17. | "I Will Love Again (phiên bản ballad)" | Paul Barry, Mark Taylor | Rick Allison | 04:52 |
18. | "Sola Otra Vez" | Lara Fabian, K. C. Porter, Chein Garcia Alonso | K. C. Porter | 04:55 |
19. | "Quédate" | Denise Rich, K. C. Porter, Chein Garcia Alonso | K. C. Porter | 04:29 |
20. | "Otro Amor Vendrá" | Paul Barry, Mark Taylor, Chein Garcia Alonso | Mark Taylor, Brian Rawling | 03:42 |
21. | "Otro Amor Vendrá (phiên bản ballad)" | Paul Barry, Mark Taylor, Chein Garcia Alonso | Rick Allison | 04:53 |
22. | "Sin Ti" | Claudia Brandt, Danny Thomas | Rick Allison | 04:09 |
23. | "Meu Grande Amor" | Rick Allison, Lara Fabian | Rick Allison, Dave Pickell | 03:48 |
Xếp hạng và chứng nhận
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
Chứng nhận doanh sốsửa
|
Ghi chú
sửa- ^ Doanh số của album tại Hoa Kỳ theo Nielsen SoundScan:
Tham khảo
sửa- ^ a b “Les certifications - Lara Fabian by Lara Fabian”. snepmusique.com (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 29 tháng 2 năm 2020.
- ^ Taylor, Chuck (27 tháng 5 năm 2000). “After European/Canadian Success, Columbia's Fabian To Hit U.S.”. Billboard (bằng tiếng Anh). New York, Hoa Kỳ: Nielsen Business Media, Inc. 112 (22): 18. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Lara Fabian - I Will Love Again”. Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. 112 (23): 115. 3 tháng 6 năm 2000. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 19 tháng 3 năm 2020.
- ^ Sánchez, Ernesto (13 tháng 8 năm 2000). “La reina ha muerto... iViva la reina!”. El Norte (bằng tiếng Tây Ban Nha). Agencia Reforma. México D.F., México. tr. 44. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2022.
- ^ Ruhlmann, William. Lara Fabian - Lara Fabian trên AllMusic. Truy cập ngày 28/2/2020.
- ^ Hay, Carla (12 tháng 8 năm 2000). “Belgium-Born Fabian Succeeds in U.S.”. Billboard (bằng tiếng Anh). New York, Hoa Kỳ: Nielsen Business Media, Inc. 112 (33): 13. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
- ^ a b c d e f g h i j “australian charts.com: ARA FABIAN - LARA FABIAN (ALBUM)”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2011.
- ^ Watson, Jessica; Visser, Menno (10 tháng 3 năm 2001). “Hits of the World - Portugal”. Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. 113 (10): 63. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
- ^ "Swisscharts.com – Lara Fabian – Lara Fabian" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập 2020-03-08.
- ^ “Lara Fabian Chart History (Billboard 200)”. billboard.com. Billboard. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Ultratop rapports annuels 1999 - Albums”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Top Albums 1999 - SNEP”. snepmusique.com (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2020.
- ^ “Ultratop jaaroverzichten 2000 - Albums”. ultratop.be (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Ultratop rapports annuels 2000 - Albums”. ultratop.be (bằng tiếng Pháp). Hung Medien. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2020.
- ^ “Ultratop − Goud en Platina – albums 1999” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien.
- ^ “Chứng nhận album Brasil – Lara Fabian – Lara Fabian” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil.
- ^ “Chứng nhận album Canada – Lara Fabian – Lara Fabian” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
- ^ Tesseyre, Cécile (12 tháng 2 năm 2000). Williamson, Nigel (biên tập). “Global Music Pulse”. Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. 112 (7): 47. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2020.
- ^ “IFPI Norsk platebransje Trofeer 1993–2011” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy.
- ^ “Chứng nhận album Bồ Đào Nha – Lara Fabian – Lara Fabian” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa.id CHO CHỨNG NHẬN BỒ ĐÀO NHA.
- ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Lara Fabian')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien.
- ^ Hay, Carla (30 tháng 12 năm 2000). “Popular Uprising - 2000 In Review”. Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. 112 (53): 32. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2020.
- ^ Mayfield, Geoff (16 tháng 6 năm 2001). “Between The Bullets - Pumped”. Billboard (bằng tiếng Anh). Nielsen Business Media, Inc. 113 (24): 94. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2020.