Lara (bang)
Lara | |||||
---|---|---|---|---|---|
| |||||
Bài ca của Lara | |||||
Khẩu hiệu: Libertad y Valor (Tự do và Dũng cảm) | |||||
Vị trí trong Venezuela | |||||
Thành lập (được địa vị như bây giờ) |
1901 | ||||
Thủ phủ | Barquisimeto | ||||
Diện tích •% |
19.800 km² 2,15 (Đứng thứ 11) | ||||
Dân số •% |
1.774.867 người (Thống kê năm 2011) 6,75 (Đứng thứ 5) | ||||
Cây tượng trưng | Semeruco (Malpighia glabra) | ||||
ISO 3166-2 | VE-K
| ||||
Thống đốc | Henri Falcón 2008-nay | ||||
Website:http://www.lara.gob.ve Lưu trữ 2015-04-10 tại Wayback Machine | |||||
Lara (tiếng Tây Ban Nha: Lara, đọc là La-ra) là một bang tại miền tây Venezuela. Thủ phủ của bang là thành phố Barquisimeto. Lara có diện tích 19.800 km² và dân số hơn 1,7 triệu người, đứng thứ 5 về dân số trong các bang của Venezuela. Bang tiếp giáp với bang Falcón về phía bắc, bang Yaracuy và Cojedes về phía đông, bang Portuguesa và Trujillo về phía nam, và bang Zulia về phía tây.
Tên gọi
sửaBang được đặt tên theo Jacinto Lara, người anh hùng trong cuộc chiến tranh giành độc lập của Venezuela đầu thế kỉ 19.
Lịch sử
sửaĐịa lý
sửaPhân cấp hành chính
sửaBang Lara được chia thành 9 khu tự quản.
Khu tự quản | Trung tâm hành chính |
---|---|
Andrés Eloy Blanco | Sanare |
Crespo | Duaca |
Iribarren | Barquisimeto |
Jiménez | Quíbor |
Morán | El Tocuyo |
Palavecino | Cabudare |
Simón Planas | Sarare |
Torres | Carora |
Urdaneta | Siquisique |
Nhân khẩu
sửaTheo thống kê nhân khẩu năm 2011 của Venezuela, cơ cấu chủng tộc của cư dân Delta Amacuro như sau:[1]
Chủng tộc | % |
---|---|
Người lai | 54,8 |
Người da trắng | 41,9 |
Người da đen | 2,3 |
Chủng tộc khác | 1,0 |
Chính trị
sửaKinh tế
sửaVăn hóa
sửaChú thích
sửa- ^ “Resultado Básico del XIV Censo Nacional de Población y Vivienda 2011 (Mayo 2014)” (PDF). Ine.gov.ve. tr. 29. Truy cập ngày 8 tháng 9 năm 2015.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Lara (bang). |