Laomedon
Phần mở đầu của bài viết này bị thiếu hoặc quá ngắn, không tóm lược đầy đủ phần thân bài.Tháng 2/2023) ( |
Trong thần thoại Hy Lạp, Laomedon (/leɪˈɒmɪdɒn/; tiếng Hy Lạp cổ: Λαομέδων có nghĩa là "người cai trị nhân dân") là vua của thành Troia, con trai của Ilus và do đó là cháu trai của Ganymede và Assaracus.
Laomedon | |
---|---|
Vua của Troia | |
Thành viên của Hoàng gia thành Troia | |
Heracles chuẩn bị giết Laomedon, bình terra sigillata từ Nam Gaul, khoảng cuối thế kỷ I–đầu thế kỷ II sau Công nguyên | |
Tiền nhiệm | Ilus II |
Kế nhiệm | Priam |
Nơi ngự trị | Troia |
Thông tin cá nhân | |
Cha mẹ | Ilus II và Eurydice (hoặc Leucippe hoặc Batea) |
Anh chị em | Themiste (hoặc Themis), Telecleia, Tithonus và Ganymede |
Phối ngẫu | (1) Placia or Strymo (hoặc Rhoeo) hoặc Zeuxippe hoặc Leucippe (2) Calybe |
Con cái | (1) Tithonus, Priam, Lampus, Hicetaon, Clytius, Hesione, Cilla, Astyoche, Proclia, Aethilla, Medesicaste và Clytodora (2) Bucolion |
Gia đình
sửaMẹ của Laomedon được xác định là Eurydice[1], Leucippe hoặc Batea. Do đó, có thể Themisthe[1], Telecleia[2] và thậm chí cả Tithonus là anh chị em ruột của ông.
Laomedon cũng là cha của Priam, Lampus, Hicetaon, Clytius, Hesione, Cilla, Astyoche,[3] Proclia,[4] Aethilla,[5] Medesicaste[6] và Clytodora.[7] Tithonus cũng được hầu hết các nguồn cho là con trai cả của Laomedon, và hầu hết các nguồn đều loại bỏ Ganymede khỏi danh sách những người con của Laomedon, nhưng thay vào đó cho rằng Ganymede là chú của Laomedon. Những người vợ có thể có của Laomedon là Placia, Strymo (hoặc Rhoeo), Zeuxippe [8] hoặc Leucippe;[9] Ông cũng có một người con trai với tiên nữ Calybe là Bucolion, như được Homer kể lại trong Iliad.[10]
Mối quan hệ | Tên | Nguồn | ||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Alcman | Homer | Sch. on | Hellanicus | Sch. on | Diodorus | Dionysius | Conon | Apollodorus | Sch. on | Dictys | Hyginus | Tzeztes | ||||
Hom. Ili. | Eur. Hec. | Ap. Bib. | ||||||||||||||
Cha mẹ | Ilus | ✓ | ✓ | |||||||||||||
Ilus và Eurydice | ✓ | ✓ | ✓ | |||||||||||||
Ilus và Leucippe | ✓ | |||||||||||||||
Ilus và Batia | ✓ | ✓ | ||||||||||||||
Anh chị em | Telecleia | ✓ | ||||||||||||||
Themiste | ✓ | |||||||||||||||
Tithonus | ✓ | |||||||||||||||
Vợ | Zeuxippe | ✓ | ✓ | |||||||||||||
Strymo | ✓ | ✓ | ✓ | ✓ | ||||||||||||
Placia | ✓ | |||||||||||||||
Leucippe | ✓ | ✓ | ||||||||||||||
Rhoeo | ✓ | |||||||||||||||
Calybe | ✓ | |||||||||||||||
Con cái | Tithonus | ✓ | ✓ | ✓ | ✓ | ✓ | ||||||||||
Priam hay là Podarces | ✓ | ✓ | ✓ | ✓ | ✓ | |||||||||||
Clytius | ✓ | ✓ | ||||||||||||||
Hicetaon | ✓ | ✓ | ✓ | |||||||||||||
Lampus | ✓ | ✓ | ||||||||||||||
Thymoetes | ✓ | |||||||||||||||
Aethilla | ✓ | |||||||||||||||
Clytodora | ✓ | |||||||||||||||
Hesione | ✓ | |||||||||||||||
Cilla | ✓ | |||||||||||||||
Astyoche | ✓ | |||||||||||||||
Proclia | ✓ | |||||||||||||||
Medesicaste | ✓ | |||||||||||||||
Bucolion | ✓ | ✓ |
Thần thoại
sửaSự phẫn nộ của các vị thần
sửaVua Laomedon yêu cầu thần Poseidon và Apollo xây dựng cho mình bức tường thành khổng lồ xung quanh thành, ông hứa sẽ trả ơn cho họ. Nhưng khi họ làm xong, Laomedon đã không thực hiện theo lời hứa của mình. Để trừng phạt, trước khi chiến tranh thành Troia diễn ra, Apollo đã giáng một dịch bệnh xuống thành Troia, còn Poseidon thì thả một con thuỷ quái xuống thành Troia, bắt cóc đi những người dân vùng đồng bằng.
Các nhà tiên tri nói rằng để thoát khỏi sự trừng phạt này, Laomedon phải hiến tế con gái Hesione của mình cho thuỷ quái ăn thịt. Nhưng tình cờ, người anh hùng Heracles sau khi chiến đấu với quân Amazon đã tới thành Troia và nhìn thấy công chúa bị hiến tế. Người anh hùng hứa sẽ cứu công chúa nếu như Laomedon đồng ý tặng cho anh những con ngựa cái mà thần Zeus đã trao cho Laomedon để bù việc bắt Ganymede lên đỉnh Olympus phục vụ các vị thần. Sau khi Laomedon chấp thuận, Heracles cùng với Oicles và Telamon đã giết con thuỷ quái, cứu được Hesione. Nhưng Laomedon một lần nữa lại không thực hiện lời hứa. Heracles tức giận đe doạ sẽ gây chiến với thành Troia rồi ra khơi trở về.
Cuộc giao chiến với Heracles
sửaSau đó, Heracles đã tập hợp một đội quân lên đường đến thành Ilium với mười tám chiếc thuyền, mỗi chiếc có năm mươi mái chèo. Tới thành Ilium, anh giao lại việc canh giữ thuyền cho Oicles rồi cùng những người còn lại lên đường tấn công thành Ilium. Laomedon hành quân chống lại các thuyền chiến và tiêu diệt được Oicles. Nhưng rồi quân của ông bị Heracles đẩy lùi và bao vây. Sau khi bị bao vây, Telamon là người đầu tiên chọc thủng bức tường và tiến vào thành, sau đó là Heracles. Khi con trai của thần Zeus chiếm được thành, anh đã bắn hạ Laomedon cùng những người con trai của ông, chỉ trừ Podarces. Heracles đã gả công chúa Hesione cho Telamon như để thưởng công (sau này Telamon có với Hesione một người con trai tên là Teucer[11]), đồng thời còn cho phép Hesione thả ra một người đã bị bắt. Khi Hesione chọn Podarces, Heracles nói rằng em trai cô trước tiên phải làm nô lệ và sau đó được cô chuộc lại. Vì vậy, khi hoàng tử bị bán, Hesione đã lấy chiếc khăn che mặt bằng vàng trên đầu cô và đưa nó làm tiền chuộc; do đó Podarces sau này được gọi là Priam (từ "priamai" có nghĩa là "chuộc lại").
Chú thích
sửa- ^ a b Apollodorus, 3.12.2
- ^ Scholia on Euripides, Hecuba 3
- ^ Apollodorus, 3.12.3
- ^ Apollodorus, Epitome 3.23 & 24
- ^ Conon, Narrations 13
- ^ Tzetzes on Lycophron, 921
- ^ Apollodorus and Hyginus p. 63; Dionysius of Halicarnassus, Antiquitates Romanae 1.62.2
- ^ Scholiast on Homer, Iliad 3.250 as cited in Alcman, fr. 105: "[Son of Laomedon] : Priam’s mother as we are told by Porphyrius in his book On the Names omitted by Homer, was according to the lyric poet Alcman Zeuxippè, but according to Hellanicus Strymo."
- ^ Apollodorus and Hyginus p. 63
- ^ Homer, Iliad 6.22
- ^ Apollodorus và Hyginus trang 38–39
Tham khảo
sửa- Apollodorus and Hyginus (2007) Apollodorus' Library and Hyginus' Fabulae: Two Handbooks of Greek Mythology. Trans. R. Scott Smith and Stephen Trzaskoma. Indianapolis: Hackett Pub. ISBN 1603843272.
- Apollodorus, The Library with an English Translation by Sir James George Frazer, F.B.A., F.R.S. in 2 Volumes, Cambridge, MA, Harvard University Press; London, William Heinemann Ltd. 1921. ISBN 0-674-99135-4. Online version at the Perseus Digital Library. Greek text available from the same website.
- Conon, Fifty Narrations, surviving as one-paragraph summaries in the Bibliotheca (Library) of Photius, Patriarch of Constantinople translated from the Greek by Brady Kiesling. Online version at the Topos Text Project.
- Dictys Cretensis, from The Trojan War. The Chronicles of Dictys of Crete and Dares the Phrygian translated by Richard McIlwaine Frazer, Jr. (1931-). Indiana University Press. 1966. Online version at the Topos Text Project.
- Dionysus of Halicarnassus, Roman Antiquities. English translation by Earnest Cary in the Loeb Classical Library, 7 volumes. Harvard University Press, 1937–1950. Online version at Bill Thayer's Web Site
- Dionysius of Halicarnassus, Antiquitatum Romanarum quae supersunt, Vol I-IV. . Karl Jacoby. In Aedibus B.G. Teubneri. Leipzig. 1885. Greek text available at the Perseus Digital Library.
- Homer, The Iliad with an English Translation by A.T. Murray, Ph.D. in two volumes. Cambridge, MA., Harvard University Press; London, William Heinemann, Ltd. 1924. ISBN 978-0674995796. Online version at the Perseus Digital Library.
- Homer, Homeri Opera in five volumes. Oxford, Oxford University Press. 1920. ISBN 978-0198145318. Greek text available at the Perseus Digital Library.