Họ Hoa môi

(Đổi hướng từ Lamiaceae)

Họ Hoa môi (danh pháp khoa học: Lamiaceae), còn được gọi bằng nhiều tên khác như họ Húng, họ Bạc hà v.v, là một họ thực vật có hoa. Nó từng được coi là có họ hàng gần với họ Verbenaceae nhưng một số nghiên cứu phát sinh loài gần đây[3] đã chỉ ra rằng một loạt các chi được phân loại trong họ Verbenaceae thực chất là thuộc về họ Lamiaceae, trong khi các chi cốt lõi của họ Verbenaceae thì không có quan hệ họ hàng gần với Lamiaceae mà là có quan hệ họ hàng gần hơn với các thành viên khác của bộ Lamiales. Họ Lamiaceae mở rộng chứa từ khoảng 233[4] tới 263[5] tới 236[6] chi và khoảng 6.900[4] tới 7.173[6] loài.

Họ Hoa môi
Tía tô đất (Melissa officinalis)
Phân loại khoa học e
Giới: Plantae
nhánh: Tracheophyta
nhánh: Angiospermae
nhánh: Eudicots
nhánh: Asterids
Bộ: Lamiales
Họ: Lamiaceae
Martinov[1][2]
Chi điển hình
Lamium
L.

Các loài thực vật trong họ này nói chung có hương thơm trong mọi phần của cây và bao gồm nhiều loài cây thân thảo được sử dụng rộng rãi trong ẩm thực, như húng quế, bạc hà, hương thảo, xô thơm, oải hương, tía tô, hương nhu tía. Một số loài là cây bụi hay cây gỗ, hiếm gặp hơn là các dạng dây leo. Nhiều loài được gieo trồng rộng rãi, không chỉ vì hương thơm của chúng mà còn vì dễ gieo trồng: chúng thuộc về các loài thực vật dễ nhân giống nhất bằng các cành giâm. Bên cạnh những loài lấy lá để ăn, làm gia vị còn một số loài được trồng làm cảnh, như húng chanh. Một số loài khác được trồng vì mục đích lấy hạt (chứ không phải lá) làm thực phẩm, như hạt cây chia.

Tên gọi nguyên gốc của họ này là Labiatae, do hoa của chúng thông thường có các cánh hoa hợp thành môi trên và môi dưới. Tên gọi này hiện nay vẫn là hợp lệ, nhưng phần lớn các nhà thực vật học hiện tại thích sử dụng tên gọi "Lamiaceae" hơn khi nói về họ này.

Các lá của chúng mọc chéo chữ thập, nghĩa là lá sau mọc vuông góc với lá trước, hay mọc vòng.

Thân cây nói chung có tiết diện hình vuông, nhưng điều này không phải bắt buộc ở tất cả các loài cũng như tiết diện kiểu này cũng có thể xuất hiện ở các họ thực vật khác.

Hoa của chúng đối xứng hai bên với 5 cánh hoa hợp, 5 lá đài hợp. Chúng thường là lưỡng tính và mọc vòng (cụm hoa trông giống như một vòng hoa nhưng thực tế bao gồm 2 cụm chụm lại).

Các chi

sửa
 
Leucas asperaHyderabad, Ấn Độ
 
Hoa Orthosiphon thymiflorus
 
Oregano
 
Plectranthus ecklonii

Bản sửa đổi cuối cùng của toàn bộ họ này được xuất bản vào năm 2004.[7] Bản sửa đổi này mô tả chi tiết cho 236 chi. Những chi này được đánh dấu bằng dấu hoa thị (*) trong danh sách bên dưới. Một số chi đã được thành lập hoặc phục hồi kể từ năm 2004. Những chi này được đánh dấu bằng dấu cộng (+). Các chi khác đã được đồng nghĩa hóa. Những chi này được đánh dấu bằng dấu trừ (-). Các chi còn lại trong danh sách chủ yếu chỉ có giá trị lịch sử và đến từ một nguồn bao gồm các chi như vậy mà không có lời giải thích.[8] Một số ít trong số chúng được công nhận trong các phương pháp xử lý hiện đại của họ này.

Vườn thực vật Kew cung cấp danh sách các chi bao gồm thông tin bổ sung.[9] Danh sách tại Trang web Angiosperm Phylogeny thường xuyên được cập nhật.[10] Plants of the World Online hiện chấp nhận 227 chi.[11]

Các phân họ

sửa

Vào năm 2004, họ Lamiaceae được chia thành 7 phân họ với 10 chi độc lập.[7] Mười chi độc lập gồm: Tectona, Callicarpa, Hymenopyramis, Petraeovitex, Peronema, Garrettia, Cymaria, Acrymia, HolocheilaOmbrocharis. Các phân họ gồm Symphorematoideae, Viticoideae, Ajugoideae, Prostantheroideae, Nepetoideae, ScutellarioideaeLamioideae. Phân họ Viticoideae được xác định là không đơn ngành.[12] Hai phân họ Prostantheroideae và Nepetoideae được phân chia tiếp thành các tông.

Phân loại Cantino (1992):

Phân loại Angiosperm Phylogeny Website (2010):

Phân loại NCBI (2010):

Cây phát sinh chủng loài[7][12][13][14][15][16][17]

Lamiaceae

Callicarpa

Tectona

Viticoideae (pro parte)

Gmelina

Premna

Viticoideae (pro parte)

Vitex

Symphorematoideae

Congea

Symphorema

Ajugoideae

Rotheca

Teucrium

Ajuga

Oxera

Faradaya

Kalaharia

Clerodendrum

Volkameria

Ovieda

Aegiphila

Tetraclea

Amasonia

Prostantheroideae
Chloantheae

Chloanthes

Westringieae

Prostanthera

Westringia

Nepetoideae
Ocimeae

Lavandula

Siphocranion

Isodon

Hanceola

Hyptis

Orthosiphon

Ocimum

Plectranthus

Solenostemon

Elscholtzieae

Elscholtzia

Perilla

Mentheae

Lepechinia

Salvia

Rosmarinus

Prunella

Nepeta

Dracocephalum

Agastache

Origanum

Thymus

Mentha

Satureja

Clinopodium

Bystropogon

Pycnanthemum

Monarda

Dicerandra

Conradina

Scutellarioideae

Holmskioldia

Scutellaria

Lamioideae

Pogostemon

Phlomis

Lamium

Stachys

Sideritis

Haplostachys

Stenogyne

Phyllostegia

Leonurus

Marrubium

Moluccella

Rydingia

Leucas

Leonotis

Hình ảnh

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ Stevens, P. F. (tháng 7 năm 2012). “Lamiales (Lamiaceae Family)”. Angiosperm Phylogeny Website. Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2015.
  2. ^ Angiosperm Phylogeny Group (2009). “An update of the Angiosperm Phylogeny Group classification for the orders and families of flowering plants: APG III”. Botanical Journal of the Linnean Society. 161 (2): 105–121. doi:10.1111/j.1095-8339.2009.00996.x. hdl:10654/18083.
  3. ^ Cantino P.D., Harley R.M. & Wagstaff S.J. 1992. Genera of Labiatae: status and classification, trang 511-522. Trong Harley R.M. & Reynolds T. (chủ biên) Advances in Labiate Science. Richmond, Royal Botanic Gardens, Kew.
  4. ^ a b Heywood V.H., Brummitt R.K., Culham A. & Seberg O. 2007: Flowering Plant Families of the World. Vườn thực vật Hoàng gia Kew.
  5. ^ “GRIN Taxonomy for Plants - Genera of Lamiaceae”. Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2004. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.
  6. ^ a b “Angiosperm Phylogeny Website - Lamiaceae”. Vườn thực vật Missouri.
  7. ^ a b c Raymond M. Harley, Sandy Atkins, Andrey L. Budantsev, Philip D. Cantino, Barry J. Conn, Renée J. Grayer, Madeline M. Harley, Rogier P.J. de Kok, Tatyana V. Krestovskaja, Ramón Morales, Alan J. Paton & P. Olof Ryding. 2004. "Labiatae" pages 167-275. In: Klaus Kubitzki (editor) & Joachim W. Kadereit (volume editor). The Families and Genera of Vascular Plants volume VII. Springer-Verlag: Berlin; Heidelberg, Germany. ISBN 978-3-540-40593-1
  8. ^ "List of genera in Lamiaceae". In: "Lamiaceae". In: "List of families". In: "Families and genera in GRIN. (see External links below)
  9. ^ List of Genera in Lamiaceae. At: Vascular Plant Families and Genera. At: World Checklist of Selected Plant Families. At: Electronic Plant Information Center. At: Website of Royal Botanic Gardens, Kew. (see External Links below).
  10. ^ “APG list of Lamiaceae genera”. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 21 tháng 2 năm 2022.
  11. ^ Lamiaceae Martinov. Plants of the World Online. Retrieved 14 April 2024.
  12. ^ a b Gemma L.C. Bramley, Félix Forest, and Rogier P.J. de Kok. 2009. "Troublesome tropical mints: re-examining generic limits of Vitex and relations (Lamiaceae) in South East Asia". Taxon 58(2):500-510.
  13. ^ Steven J. Wagstaff, Laura Hickerson, Russ Spangler, Patrick A. Reeves, and Richard G. Olmstead. 1998. "Phylogeny in Labiatae s.l., inferred from cpDNA sequences". Plant Systematics and Evolution 209(3-4):265-274.
  14. ^ Yao-Wu Yuan, David J. Mabberley, Dorothy A. Steane, and Richard G. Olmstead. 2010. "Further disintegration and redefinition of Clerodendrum (Lamiaceae): Implications for the understanding of the evolution of an intriguing breeding strategy". Taxon 59(1):125-133.
  15. ^ Jin-Shun Zhong, Jie Li, Lang Li, John G. Conran, and Hsi-wen Li. 2010. "Phylogeny of Isodon (Schrad. ex Benth.) Spach (Lamiaceae) and Related Genera Inferred from Nuclear Ribosomal ITS, trnL-trnF Region, and rps16 Intron Sequences and Morphology". Systematic Botany 35(1):207-219.
  16. ^ Jay B. Walker and Kenneth J. Sytsma. 2007. "Staminal Evolution in the Genus Salvia (Lamiaceae): Molecular Phylogenetic Evidence for Multiple Origins of the Staminal Lever". Annals of Botany 100(2):375-391. doi:10.1093/aob/mcl176
  17. ^ P. Olof Ryding. 2010. "Pericarp structure and phylogeny of tribe Mentheae (Lamiaceae)". Plant Systematics and Evolution 285(3-4):165–175 doi:10.1007/s00606-010-0270-9

Tham khảo

sửa