Lợn vòi Baird
loài động vật có vú
Lợn vòi Baird (danh pháp khoa học: Tapirus bairdii) là một loài lợn vòi bản địa Trung Mỹ và bắc Nam Mỹ.[3] Nó là một trong ba loài lợn vòi Mỹ Latin, trong họ Tapiridae, bộ Perissodactyla. Loài này được Gill mô tả năm 1865.[2]
Lợn vòi Baird | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Mammalia |
Bộ (ordo) | Perissodactyla |
Họ (familia) | Tapiridae |
Chi (genus) | Tapirus |
Loài (species) | T. bairdii |
Danh pháp hai phần | |
Tapirus bairdii (Gill, 1865)[2] | |
Phạm vi phân bố lợn vòi Baird màu xanh Màu đỏ, El Salvador, nơi nó bị tuyệt diệt. Màu vàng, Ecuador, sự hiện diện chưa được xác nhận. |
Heo vòi Baird được đặt theo tên nhà tự nhiên học người Mỹ Spencer Fullerton Baird, người đi du lịch đến México vào năm 1843 và quan sát loài này. Tuy nhiên, các loài lần đầu tiên được ghi nhận bởi một nhà tự nhiên học người Mỹ, WT trắng. Loài lợn vòi là động vật có vú đất lớn nhất ở Trung Mỹ.
Chú thích
sửa- ^ Castellanos, A., Foerester, C., Lizcano, D.J., Naranjo, E., Cruz-Aldan, E., Lira-Torres, I., Samudio, R., Matola, S., Schipper, J. & Gonzalez-Maya. J. (2008). Tapirus bairdii. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 10 tháng 4 năm 2009. Database entry includes a brief justification of why this species is of endangered.
- ^ a b Wilson, D. E.; Reeder, D. M. biên tập (2005). “Tapirus bairdii”. Mammal Species of the World . Baltimore: Nhà in Đại học Johns Hopkins, 2 tập (2.142 trang). ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
- ^ Bản mẫu:MSW3 Perissodactyla
Tham khảo
sửa