Lệ dương
Bài viết này là một bài mồ côi vì không có bài viết khác liên kết đến nó. Vui lòng tạo liên kết đến bài này từ các bài viết liên quan; có thể thử dùng công cụ tìm liên kết. (tháng 7 2018) |
Lệ dương (danh pháp hai phần: Aeginetia indica) còn gọi là dã cô hay tai đất ấn, là một loài thực vật thuộc họ Lệ dương (Orobanchaceae).
Lệ dương | |
---|---|
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Plantae |
(không phân hạng) | Angiospermae |
(không phân hạng) | Eudicots |
(không phân hạng) | Asterids |
Bộ (ordo) | Lamiales |
Họ (familia) | Orobanchaceae |
Chi (genus) | Aeginetia |
Loài (species) | A. indica |
Danh pháp hai phần | |
Aeginetia indica L. |
Đặc điểm
sửaLệ dương là loài ký sinh có thân thảo ngắn, nhẵn, cao 15 – 40 cm. Lá tiêu giảm thành dạng vảy hẹp ở gốc thân, màu nâu. Hoa mọc riêng lẻ trên một cành hoa mảnh dài 15 – 20 cm hoặc hơn, màu hồng tím nhạt. Đài hoa dạng mo, đầu nhọn, màu nâu vàng, có các sọc đỏ tía. Tràng hoa hợp thành ống 1,5 – 2,5 cm, hơi cong, màu hồng tím, miệng ống hơi xòe ra với 5 thùy tròn. Nhị 4, 2 dài, 2 ngắn, đính ở chỗ thắt của ống tràng. Bầu trên, có vòi nhụy cao hơn nhị. Quả nang, chứa nhiều hạt rất nhỏ, màu vàng ngà. Mùa hoa, quả: tháng 9 – 11. Cây tái sinh tự nhiên bằng hạt. Bộ nhiễm sắc thể 2n = 30.
Phân bố
sửaLệ dương phân bố ở Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan, Việt Nam, Lào, Campuchia, Thái Lan, Myanmar, Indonesia, Malaysia, Philippines, Ấn Độ, Bangladesh, Bhutan, Nepal, Sri Lanka.
Y học
sửaTheo Đông y, lệ dương có vị đắng, tính mát, có tác dụng thanh nhiệt, giải độc, tiêu thủng, lương huyết.
Bài thuốc
sửaChữa viêm tủy xương: lệ dương 15 – 30g, cam thảo 3g. Sắc nước uống. Kết hợp lấy toàn cây giã đắp ngoài.
Chữa hen suyễn, họng sưng đau: hoa lệ dương 15 – 30g. Sắc nước uống.
Chữa rắn độc cắn: lệ dương 30g, xạ hương 0,3g, rết bảy con. Tất cả ngâm trong dầu vừng. Dùng bôi ngoài.
Tham khảo
sửa- Trần Công Khánh, Cây lệ dương, tạp chí Thuốc & Sức khỏe, số 399, trang 11.