Lưu Tôn
Lưu Tôn (chữ Hán: 刘尊, ? - 68 TCN), tức Triệu Hoài vương (趙懷王), là vị chư hầu vương thứ 10 của nước Triệu, chư hầu nhà Hán trong lịch sử Trung Quốc.
Lưu Tôn/Triệu Hoài vương 刘尊 | |||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Vua chư hầu nhà Hán | |||||||||
Vua nước Triệu | |||||||||
Trị vì | 73 TCN-68 TCN | ||||||||
tiền nhiệm | Triệu Khoảnh vương Lưu Xương | ||||||||
kế nhiệm | Triệu Ai vương Lưu Cao | ||||||||
Thông tin chung | |||||||||
Sinh | Trung Quốc | ||||||||
Mất | 68 TCN Hàm Đan | ||||||||
| |||||||||
Chánh quyền | Nước Triệu/Nhà Hán | ||||||||
Thân phụ | Lưu Xương |
Lưu Cao là con trai của Triệu Khoảnh vương Lưu Xương, vua thứ 9 của nước Triệu. Năm 73 TCN, Lưu Xương chết, ông lên kế ngôi
Năm 68 TCN, Lưu Tôn qua đời. Ông làm Triệu vương 5 năm, thụy là Hoài vương, không con nối dòng. Nước Triệu bị phế trừ, nhập vào nhà Hán trong 2 năm. Năm 66 TCN, Hán Tuyên Đế lại lập em ông là Lưu Côn làm Triệu Ai vương.
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- Hán thư, quyển 53