Lâm Lễ Trinh
Lâm Lễ Trinh[1][2][3] (18 tháng 5 năm 1923 – 19 tháng 9 năm 2020) là luật sư, chính khách và nhà ngoại giao Việt Nam Cộng hòa, cựu Bộ trưởng Bộ Nội vụ dưới thời Đệ Nhất Cộng hòa.[4][5]
Lâm Lễ Trinh | |
---|---|
![]() Lâm Lễ Trinh năm 1960 | |
Bộ trưởng Bộ Nội vụ Việt Nam Cộng hòa thứ 3 | |
Nhiệm kỳ 25 tháng 2 năm 1958 – 18 tháng 10 năm 1960 | |
Tổng thống | Ngô Đình Diệm |
Tiền nhiệm | Nguyễn Hữu Châu |
Kế nhiệm | Bùi Văn Lượng |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Cần Thơ, Nam Kỳ, Liên bang Đông Dương | 18 tháng 5, 1923
Mất | 19 tháng 9, 2020 Huntington Beach, California, Hoa Kỳ | (97 tuổi)
Quốc tịch | ![]() ![]() |
Nghề nghiệp | Luật sư, chính khách, nhà ngoại giao |
Tôn giáo | Công giáo |
Tiểu sử
sửaLâm Lễ Trinh sinh ngày 18 tháng 5 năm 1923 tại Cần Thơ, Nam Kỳ, Liên bang Đông Dương.[6]
Ông đỗ Cử nhân và Cao học Luật khoa tại Đại học Luật khoa Hà Nội. Rồi sang Mỹ du học lấy thêm bằng Tiến sĩ Luật khoa và Tiến sĩ Giáo dục. Ông từng làm Chánh nhứt Tòa Thượng thẩm Sài Gòn, trước khi tham gia Chính phủ Ngô Đình Diệm với chức vụ Bộ trưởng Bộ Nội vụ từ năm 1958 đến năm 1960.[4][5] Sau đó, Bùi Văn Lượng kế nhiệm chức Bộ trưởng Bộ Nội vụ tiếp theo, riêng ông thì sang nước ngoài làm Đại sứ Việt Nam Cộng hòa tại Trung Đông[a] và Ý từ năm 1960 đến năm 1964.[7]
Sau vụ đảo chính lật đổ nền Đệ Nhất Cộng hòa, ông giã từ chính trường rồi về làm Luật sư Tòa Thượng thẩm Sài Gòn, Giảng sư Học viện Quốc gia Hành chánh và Giáo sư Trường Chính trị Kinh Doanh Viện Đại học Đà Lạt từ năm 1965 đến năm 1975.[7]
Sau biến cố 30 tháng 4 năm 1975, ông sang Mỹ định cư tại tiểu bang California.[7]
Năm 1998, ông lên làm Chủ nhiệm/Chủ bút Tạp chí song ngữ Anh, Pháp Human Rights/Droits de l’Homme. Rồi lần lượt đảm nhận hoạt động tư vấn như Tham vấn chương trình giáo dục Liên bang NMUSD, Cố vấn Mạng lưới Nhân quyền Việt Nam, Tổng Đại diện OIF tại Mỹ, Cố vấn Hệ thống Truyền thanh và Truyền hình Việt Nam Hải ngoại tại Washington.[8]
Ông qua đời ngày 19 tháng 9 năm 2020 ở Huntington Beach, hưởng thọ 97 tuổi.[8]
Gia đình
sửaLâm Lễ Trinh là tín hữu Công giáo.[8] Ông lập gia đình với bà Nguyễn Ngọc Anh, có với nhau 5 người con.[8]
Tác phẩm
sửaChú thích
sửa- ^ Cáo phó ghi rõ các nước này gồm Thổ Nhĩ Kỳ, Syria, Jordan, Liban, Iran và Iraq.
Tham khảo
sửa- ^ Ban biên tập Niên giám tri thức Thế giới (1959). 世界知识年鉴 1959 [Niên giám tri thức thế giới 1959] (bằng tiếng Trung). Bắc Kinh: Thế giới tri thức xuất bản xã.
- ^ “吴庭艳改组内阁声称是为了"加强在国外的外交代表团"” [Ngô Đình Diệm cải tổ nội các với lý do "tăng cường cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài"]. Tham khảo tiêu tức (bằng tiếng Trung). 21 tháng 10 năm 1960. Truy cập ngày 27 tháng 5 năm 2022.
- ^ “越首任駐土大使林禮貞過港赴任” [Đại sứ đầu tiên của Việt Nam tại Thổ Nhĩ Kỳ là Lâm Lễ Trinh đến Hồng Kông nhậm chức]. Hoa kiều nhật báo (bằng tiếng Trung). Hoa kiều nhật báo hữu hạn công ty. 18 tháng 5 năm 1961. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2022.
- ^ a b Hata Ikuhiko, 秦郁彦 (tháng 12 năm 1988). 世界諸国の制度・組織・人事 1840-1987 [Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–1987] (bằng tiếng Nhật). Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 158–159.
- ^ a b Hata Ikuhiko, 秦郁彦 (tháng 12 năm 2001). 世界諸国の制度・組織・人事 1840-2000 [Chế độ, tổ chức, nhân sự các nước trên thế giới năm 1840–2000] (bằng tiếng Nhật). Nhà xuất bản Đại học Tokyo. tr. 196.
- ^ Vietnam Press (1974). Who's who in Vietnam (PDF) (bằng tiếng Anh). Saigon. tr. 850. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2022.
- ^ a b c d e f g “Tác giả Lâm Lễ Trinh”. www.vietnamvanhien.org. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.
- ^ a b c d “Cụ Lâm Lễ Trinh”. Nguoi Viet Online. 1 tháng 10 năm 2020. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 4 năm 2022.