Kyphosus vaigiensis
Cá dầm (Danh pháp khoa học: Kyphosus vaigiensis) là một loài cá biển trong họ cá dầm Kyphosidae thuộc bộ cá vược, phân bố ở vùng Đông châu Phi, Hawaii, Indonesia, Malaysia, New Guinea, Nhật Bản, Philippines, Trung Quốc và Việt Nam (cá ở Việt Nam phân bố ở vùng biển Miền Trung và Nam Bộ). Đây là một loài cá có giá trị kinh tế, chúng có quanh năm.
Cá dầm | |
---|---|
Kyphosus vaigiensis | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Họ (familia) | Kyphosidae |
Chi (genus) | Kyphosus Lacépède, 1801 |
Loài điển hình | |
Kyphosus bigibbus Lacépède, 1801 | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Leptokyphosus Whitley, 1931 |
Tên gọi của chúng trong tiếng Nhật là Isuzumi, tên gọi trong tiếng Anh và Mỹ là Drummer, Lowfinned Drummer, Brass Bream, Quili, Pilotfish, Bass seachub, ở Việt Nam, tên gọi cá dầm là một tên gọi chung với nhiều loài cá khác nhau cùng chia sẻ cái tên này. Nó cũng liên tưởng đến món bún lá cá dầm, một đặc sản của Khánh Hòa. Tên của nó được đặt cho cả họ của nó.
Đặc điểm
sửaChúng có kích cỡ khoảng 180 mm. Thân hình bầu dục hơi dài hoặc hình e-lip, dẹt hai bên phủ vẩy dầy nhỏ, phủ cả gốc các tia vây mềm và vây chẵn, chỉ trừ phần trước của mắt. Đường bên hoàn toàn, hơi có dạng hình cung vòng lên trên. Đầu ngắn, mõm tù. Hai mắt to nằm ở phần trước hoặc chính giữa đầu. Miệng nhỏ. Vây đuôi phân thùy, vây ngực ngắn hơi tròn. Khời điểm vây bụng hơi ở phía sau khởi điểm của vây ngực. Thân mầu chì có nhiều vệt mầu nâu đỏ chạy dọc thân. Trên đầu có hai vệt mầu vàng, một chạy từ góc miệng đến góc mang chỗ gốc vây ngực, vệt kia chạy từ trán qua giữa mắt đến điểm mút xương nắp mang.
Chú thích
sửaTham khảo
sửa- Dữ liệu liên quan tới Kyphosus vaigiensis tại Wikispecies
- Froese, Rainer, and Daniel Pauly, eds. (2016). Species of Kyphosus in FishBase. January 2016 version.
- Sakai, K. & Nakabo, T. (2014): Taxonomic review of Kyphosus (Pisces: Kyphosidae) in the Atlantic and Eastern Pacific Oceans. Ichthyological Research, 61 (3): 265-292.