Kwon Yul (diễn viên)
Nam diễn viên Hàn Quốc
- Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Kwon.
Kwon Se-in (Tiếng Hàn: 권세인; sinh ngày 29 tháng 6 năm 1982), còn được biết đến với nghệ danh Kwon Yul (Tiếng Hàn: 권율),[1] là một nam diễn viên người Hàn Quốc.[2][3] Anh nổi tiếng từ bộ phim Voice 2, Voice 3, Haechi...
Kwon Yul | |
---|---|
Kwon Yul vào năm 2019 | |
Sinh | Kwon Se-in 29 tháng 6, 1982 Hàn Quốc |
Học vị | Đại học Chung-Ang - Nghiên cứu điện ảnh |
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Năm hoạt động | 2007-nay |
Người đại diện | Saram Entertainment |
Tên tiếng Triều Tiên | |
Hangul | 권율 |
Romaja quốc ngữ | Gwon Yul |
McCune–Reischauer | Kwŏn Yul |
Tên khai sinh | |
Hangul | 권세인 |
Romaja quốc ngữ | Gwon Se-in |
McCune–Reischauer | Kwŏn Se-in |
Điện ảnh
sửaPhim
sửaNăm | Tiêu đề | Vai trò |
---|---|---|
2002 | Birthday | |
2008 | The Moonlight of Seoul | Ji-hoon |
2010 | My Dear Desperado | Jae-young |
2012 | Pietà | Man with guitar |
2013 | Ingtoogi: The Battle of Internet Trolls | Hee-joon |
2014 | Tabloid Truth | Han Jung-soo (khách mời) |
Godsend | Bạn trai của So-young | |
The Admiral: Roaring Currents | Yi Hoe | |
Phantoms of the Archive | ||
Twinkle Twinkle, Pitter Patter (phim ngắn) | Bình luận | |
2015 | Roaring Currents: The Road of the Admiral | Dẫn chuyện |
Miss the Train | ||
Lucid Dream | Ji-sub | |
Minority Opinion | Yeon-woo |
Phim truyền hình
sửaNăm | Tiêu đề | Vai trò | Kênh |
---|---|---|---|
2007 | Mackerel Run | Baek Heon | SBS |
2008 | Working Mom | Park In-seong | SBS |
King Sejong the Great | Shin Suk-ju | KBS1 | |
2009 | My Fair Lady | Jung-sik | KBS2 |
2010 | Glad to Love You | Dong-hoon | KBS2 |
2011 | Lie to Me | Park Hoon | SBS |
Brain[4] | Yeo Bong-gu | KBS2 | |
2012 | What's Up | Đạo diễn Oh | MBN |
Just an Ordinary Love Story | Han Jae-min | KBS2 | |
Monster | Cha Eun-oh | jTBC | |
My Daughter Seo-young | Man-se, hẹn hò Ho-jung (khách mời) | KBS2 | |
2013 | She Is Wow | Ji Seong-ki | tvN |
2014 | Angel's Revenge | Seo Ji-seok | KBS2 |
2015 | Let's Eat 2 | Lee Sang-woo | tvN |
2016 | One more happy ending | Choi Hae-joon | MBC |
Let's fight ghost | Joo Hye Sung | tvN | |
2017 | Lời thì thầm của tội ác | Kang Jung-ll | SBS |
2018 | Voice 2 | Bang Je-soo | OCN |
2024 | Mối liên kết bí ẩn | Park Tae Jin | SBS |
Chương trình thực tế
sửaNăm | Tiêu đề | Kênh | Ghi chú |
---|---|---|---|
2012 | Real Mate in Australia: Sydney Go với Kye-sang và Se-in |
QTV | Tài liệu du lịch/chương trình thực tế |
Yoon Kye-sang's One Table[5] | O'live | MC, nấu ăn/chương trình thực tế | |
2013 | Movie Star Social Club | Olleh TV | Host |
2016 | Running Man (chương trình truyền hình) | SBS | Khách mời / Ep 303 |
Kịch
sửaNăm | Tiêu đề | Vai trò |
---|---|---|
2001 | Carmen | |
2002 | Our Town | |
Dongseung | ||
West Side Story |
Tham khảo
sửa- ^ Sau khi đề nghị với cơ quan, Kwon Se-in bắt đầu sử dụng nghệ danh Kwon Yul vào tháng 11 năm 2012.
- ^ Lee, Gyeong-jin (ngày 24 tháng 10 năm 2012). “권세인: My name is...” [Kwon Se-in: Tên tôi là...]. TenAsia (bằng tiếng Hàn). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
- ^ Kwon, Ji-youn (ngày 20 tháng 4 năm 2015). “Let's Eat actors playing just the right roles”. The Korea Times. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2015.
- ^ Lee, In-kyung (ngày 14 tháng 1 năm 2012). “The Last Filming Site of Brain is as Cheerful as Ever”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
- ^ Lee, Hye-ji (ngày 23 tháng 7 năm 2012). “Yoo Kye-sang to turn chef on cooking show”. TenAsia. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 5 năm 2014.
Liên kết
sửa- Kwon Yul trên Facebook (tiếng Hàn)
- Kwon Yul Lưu trữ 2015-04-24 tại Wayback Machine tại Saram Entertainment (tiếng Hàn)
- Kwon Yul trên HanCinema
- Kwon Yul tại Korean Movie Database
- Kwon Se-in trên IMDb