Krzysztof Jędrysek
Krzysztof Jędrysek (sinh ngày 12 tháng 6 năm 1950 tại Chelm, Lubelskie, Ba Lan) là một diễn viên người Ba Lan.[1][2][3]
Krzysztof Jędrysek | |
---|---|
Sinh | Chelm, Lubelskie, Ba Lan | 12 tháng 6 năm 1950
Nghề nghiệp | Diễn viên |
Krzysztof Jędrysek tốt nghiệp Học viện Nghệ thuật Sân khấu Quốc gia AST ở Kraków vào năm 1974. Ông tham gia diễn xuất trên sân khấu tại Nhà hát kịch Jerzy Szaniawski ở Płock (1975) và Nhà hát Juliusz Słowacki ở Kraków (từ năm 1976).
Ngày 6 tháng 11 năm 2008, Krzysztof Jędrysek được Bộ Văn hóa và Di sản Quốc gia (Ba Lan) trao tặng Huy chương Bạc Huy chương Công trạng về văn hóa - Gloria Artis vì những cống hiến nổi bật đối với văn hóa và nghệ thuật.[4]
Tác phẩm tiêu biểu
sửaNăm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
1982 | Blisko, coraz bliżej | ||
1983 | Mgła | Trung sĩ MO | |
1987 | Śmieciarz | ||
1988 | W klatce | Władysław Mika | |
1989 | Virtuti | Górski | phim truyền hình |
1993 | Trzy dni aby wygrać | Trung sĩ cảnh sát | phim truyền hình |
1996 | Gry uliczne | ||
1997 | K. kontra Kafka | ||
2000-2001 | Klinika pod Wyrwigroszem | Luật sư | |
2003 | Koniec wakacji | Thanh tra Sarbiewski | |
2010 | Święty interes | Staszek Wałaszek | |
2011 | Chichot losu | Jerzy | phim truyền hình |
2013-2014 | Lekarze | Tadeusz Karkoszka | phim truyền hình |
2019 | Przyjaciólki | Edward | phim truyền hình |
Từ 2020 | Kod genetyczny | Birecki | phim truyền hình |
Tham khảo
sửa- ^ “Krzysztof Jedrysek”. trên IMDb (bằng tiếng Anh).
- ^ “Krzysztof Jędrysek”. filmpolski.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Krzysztof Jedrysek”. filmweb.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020.
- ^ “Medal Zasłużony Kulturze - Gloria Artis”. mkidn.gov.pl (bằng tiếng Ba Lan). Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020.
Liên kết ngoài
sửa- Krzysztof Jędrysek trên IMDb