Kiira Korpi
Kiira Linda Katriina Korpi (sinh 26 tháng 9 năm 1988) là một vận động viên trượt băng nghệ thuật người Phần Lan. Cô đã ba lần giành huy chương tại Giải trượt băng nghệ thuật vô địch châu Âu (đồng tại Giải trượt băng nghệ thuật vô địch châu Âu 2007 và Giải trượt băng nghệ thuật vô địch châu Âu 2011, bạc tại Giải trượt băng nghệ thuật vô địch châu Âu 2012), nhà vô địch giải Trophée Eric Bompard năm 2010, và vô địch Rostelecom Cup năm 2012, hai lần giành huy chương tại Cúp trượt băng vô địch Trung Quốc, và năm lần vô địch Giải trượt băng nghệ thuật vô địch Phần Lan (2009, 2011–2013, 2015).
Kiira Korpi | |||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Kiira Linda Katriina Korpi | ||||||||||||||||||||
Đại diện cho quốc gia | Phần Lan | ||||||||||||||||||||
Sinh | 26 tháng 9, 1988 Tampere, Phần Lan | ||||||||||||||||||||
Cao | 1,69 m (5 ft 6+1⁄2 in)[1] | ||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên | Carlos Avila de Borba | ||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên trước đây | Rafael Arutyunyan, Vera Arutyunyan, Nadia Kanaeva, Maaret Siromaa, Susanna Haarala | ||||||||||||||||||||
Biên đạo múa | Shae-Lynn Bourne, Jeffrey Buttle | ||||||||||||||||||||
Biên đạo múa trước đây | David Wilson, Nelli Petänen, Salome Brunner, Marwin Smith | ||||||||||||||||||||
Câu lạc bộ trượt băng nghệ thuật | Tappara FSC | ||||||||||||||||||||
Địa điểm đào tạo | Lake Arrowhead, California | ||||||||||||||||||||
Địa điểm đào tạo trước đây | Tampere | ||||||||||||||||||||
Bắt đầu trượt băng từ | 1993 | ||||||||||||||||||||
Điểm cá nhân tốt nhất do ISU chấm | |||||||||||||||||||||
Điểm tổng | 177.19 2012 Rostelecom Cup | ||||||||||||||||||||
Bài thi ngắn | 64.26 2010 Europeans | ||||||||||||||||||||
Bài thi tự do | 115.64 2012 Rostelecom Cup | ||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
|
Đời sống cá nhân
sửaKorpi được sinh ra tại Tampere, Phần Lan. Bố cô, Rauno Korpi, là huấn luyện viên đội tuyển hockey giành huy chương đồng tại Thế vận hội mùa đông 1998.[2] Ở Phần Lan, biệt danh của cô là Jääprinsessa (Công chúa băng)[3] vì nét giống với Grace Kelly, cưu Công chúa Monaco. Trong bài viết cho GoldenSkate.com năm 2008, Barry Mittan miêu tả cô là "một người được công nhận là vận động viên trượt băng đẹo nhất".[2]
Ngoài tiếng mẹ đẻ Phần Lan, Korpi cũng nói các tiếng Thuỵ Điển, Anh, và Đức.[2] Cô cũng tập pilates và Ashtanga yoga khi cô có thời gian.[2][4]
Các bài biểu diễn
sửaMùa | Bài thi ngắn | Trượt tự do | Địa điểm |
---|---|---|---|
2015-2016 [5] |
|
|
|
2014–2015 [6] |
|
|
|
2013–2014 [7][8] |
|
|
|
2012–2013 [9][10] |
|
|
|
2011–2012 [11][12] |
|
|
|
2010–2011 [13] |
|
|
|
2009–2010 [14] |
|
|
|
2008–2009 [15] |
|
|
|
2007–2008 [2][16] |
|
hỗn hợp ABBA: | |
2006–2007 [17] |
|
|
|
2005–2006 [18] |
|
Blues:
|
|
2004–2005 [19][20] |
|
Blues:
|
|
2003–2004 [21] |
|
|
|
2002–2003 [22] |
|
|
Tham khảo
sửa- ^ “ISU athlete biography”. ISU. ngày 30 tháng 12 năm 2013.
- ^ a b c d e Mittan, Barry (ngày 3 tháng 5 năm 2008). “A Fine Figure of a Finn”. GoldenSkate.com. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2011.
- ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
- ^ Jangbro, Eva Maria (ngày 24 tháng 1 năm 2011). “Kiira Korpi: "I have learned how to handle the pressure better!"”. AbsoluteSkating.com. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2011.
- ^ Korpi, Kiira. “Programs”. Instagram. Instagram. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
- ^ Luchianov, Vladislav (ngày 23 tháng 7 năm 2014). “Korpi ready to return following surgery on Achilles”. IceNetwork. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Kiira Korpi hakee olympiakauteen vauhtia Yhdysvalloista” [Kiira Korpi changes coaches]. Finnish Figure Skating Association (bằng tiếng Phần Lan). ngày 23 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
- ^ “Kiira KORPI: 2013/2014”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2014.
- ^ Paasonen, Elina (ngày 20 tháng 8 năm 2012). “Kiira Korpi Back on Track”. IFS Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012.
- ^ “Kiira KORPI: 2012/2013”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2013.
- ^ Paasonen, Elina (ngày 15 tháng 11 năm 2011). “Kiira Korpi Finds Her Rhythm”. IFS Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2011.
- ^ “Kiira KORPI: 2011/2012”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2012.
- ^ “Kiira KORPI: 2010/2011”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2011.
- ^ “Kiira KORPI: 2009/2010”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2010.
- ^ “Kiira KORPI: 2008/2009”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2009.
- ^ “Kiira KORPI: 2007/2008”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2008.
- ^ “Kiira KORPI: 2006/2007”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2007.
- ^ “Kiira KORPI: 2005/2006”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2006.
- ^ Mittan, Barry (ngày 3 tháng 4 năm 2005). “Comely Korpi Captivates Crowds”. Skate Today.
- ^ “Kiira KORPI: 2004/2005”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2005.
- ^ “Kiira KORPI: 2003/2004”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2004.
- ^ “Kiira KORPI: 2002/2003”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2003.
<ref>
có tên “isucr” được định nghĩa trong <references>
không được đoạn văn bản trên sử dụng.Liên kết ngoài
sửaTư liệu liên quan tới Kiira Korpi tại Wikimedia Commons
- Kiira Korpi tại Liên đoàn Trượt băng Quốc tế
- Kiira Korpi[liên kết hỏng] tại sport-folio.net