Khánh Bình Đông
Khánh Bình Đông là một xã thuộc huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau, Việt Nam.
Khánh Bình Đông
|
|||
---|---|---|---|
Xã | |||
Xã Khánh Bình Đông | |||
Hành chính | |||
Quốc gia | Việt Nam | ||
Vùng | Đồng bằng sông Cửu Long | ||
Tỉnh | Cà Mau | ||
Huyện | Trần Văn Thời | ||
Trụ sở UBND | Ấp 6 | ||
Thành lập | 1991[1] | ||
Địa lý | |||
Tọa độ: 9°8′21″B 104°59′50″Đ / 9,13917°B 104,99722°Đ | |||
| |||
Diện tích | 67,61 km²[2] | ||
Dân số (31/12/2022) | |||
Tổng cộng | 24.628 người[3] | ||
Mật độ | 364 người/km² | ||
Khác | |||
Mã hành chính | 32116[4] | ||
Website | khanhbinhdong | ||
Địa lý
sửaXã Khánh Bình Đông nằm ở phía bắc huyện Trần Văn Thời, có vị trí địa lý:
- Phía đông giáp xã Khánh Bình
- Phía tây giáp thị trấn Trần Văn Thời và xã Trần Hợi
- Phía nam giáp xã Lợi An
- Phía bắc giáp xã Trần Hợi và huyện Thới Bình.
Xã Khánh Bình Đông có diện tích 67,61 km²,[2] dân số năm 2022 là 24.628 người,[3] mật độ dân số đạt 364 người/km².
Hành chính
sửaXã Khánh Bình Đông được chia thành 16 ấp: 2, 2B, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 12A, 12B, Lung Bạ, Minh Hà A, Minh Hà B, Rạch Nhum, Tham Trơi, Tham Trơi B.
Lịch sử
sửaNgày 25 tháng 7 năm 1979, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 275-CP[5] về việc thành lập xã Khánh Bình Đông và xã Khánh Tây trên cơ sở một phần của xã Khánh Bình.
Ngày 14 tháng 2 năm 1987 của Hội đồng Bộ trưởng ban hành Quyết định số 33B-HĐBT[6] về việc sáp nhập một phần của xã Khánh Trung mới giải thể vào xã Khánh Đông.
Xã Khánh Đông có 3.815 hécta đất và 9.370 nhân khẩu.
Ngày 2 tháng 2 năm 1991, Ban Tổ chức Chính phủ ban hành Quyết định số 51/QĐ-TCCP[1] về việc thành lập xã Khánh Bình Đông trên cơ sở xã Khánh Đông và xã Khánh Tây.
Ngày 6 tháng 11 năm 1996, Quốc hội ban hành Nghị quyết[7] về việc chia tỉnh Minh Hải thành hai tỉnh là tỉnh Bạc Liêu và tỉnh Cà Mau. Khi đó, xã Khánh Bình Đông thuộc huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau.
Kinh tế
sửaCũng như các khu vực khác ở Cà Mau, xã này có địa hình chủ yếu là kênh rạch chằng chịt, nước lợ. Giao thông thủy thịnh hành. Ngành nghề chủ yếu là đánh bắt thủy hải sản và nuôi trồng thủy sản nước lợ như: cua, tôm sú, tôm càng xanh.
Chú thích
sửa- ^ a b Quyết định số 51/QĐ-TCCP về việc điều chỉnh địa giới phường, xã thuộc thị xã Bạc Liêu và các huyện Cái Nước, Đầm Dơi, Thới Bình, Trần Văn Thời, U Minh, tỉnh Minh Hải.
- ^ a b “Đề án sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã giai đoạn 2023 – 2025 của tỉnh Cà Mau: Phụ lục 2–2A” (PDF). Cổng thông tin điện tử Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh Cà Mau. 27 tháng 3 năm 2024. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
- ^ a b Công an tỉnh Cà Mau (13 tháng 9 năm 2023). “Báo cáo số 3001/CAT-QLHC của Công an tỉnh về việc bổ sung về số liệu nhân khẩu thường trú vắng mặt địa phương của tỉnh Cà Mau” (PDF). Cổng thông tin điện tử Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng Nhân dân tỉnh Cà Mau. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 9 tháng 4 năm 2024.
- ^ Tổng cục Thống kê
- ^ “Quyết định số 275-CP năm 1979 về việc điều chỉnh địa giới một số xã và thị trấn thuộc tỉnh Minh Hải”. Caselaw Việt Nam. 25 tháng 7 năm 1979. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Quyết định số 33B-HĐBT về việc phân vạch điều chỉnh địa giới hành chính một số xã, phường, thị trấn của các thị xã Bạc Liêu, Cà Mau và các huyện Cái Nước, Đầm Dơi, Ngọc Hiển, Vĩnh Lợi, Giá Rai, Hồng Dân, Thới Bình, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Minh Hải”. 14 tháng 2 năm 1984. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2024. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Nghị quyết về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chín một số tỉnh”. 6 tháng 11 năm 1996. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)