Kevin Strootman
Kevin Strootman (sinh ngày 13 tháng 2 năm 1990) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hà Lan hiện đang chơi ở vị trí tiền vệ trung tâm cho câu lạc bộ Ý Cagliari dưới dạng cho mượn từ Marseille và là thành viên của Đội tuyển bóng đá quốc gia Hà Lan.
Strootman trong màu áo Hà Lan năm 2011 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Ngày sinh | 13 tháng 2, 1990 | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Ridderkerk, Hà Lan | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,86 m (6 ft 1 in) | ||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Cagliari (cho mượn từ Marseille) | ||||||||||||||||
Số áo | 16 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2007–2008 | Sparta Rotterdam | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2008–2011 | Sparta Rotterdam | 72 | (18) | ||||||||||||||
2011 | Utrecht | 14 | (2) | ||||||||||||||
2011–2013 | PSV | 62 | (8) | ||||||||||||||
2013–2018 | Roma | 102 | (10) | ||||||||||||||
2018– | Marseille | 53 | (3) | ||||||||||||||
2021 | → Genoa (mượn) | 18 | (0) | ||||||||||||||
2021– | → Cagliari (mượn) | 10 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2008–2009 | U19 Hà Lan | 4 | (1) | ||||||||||||||
2009–2013 | U21 Hà Lan | 12 | (1) | ||||||||||||||
2011– | Hà Lan | 46 | (3) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 6 tháng 3 năm 2020 ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 19 tháng 11 năm 2019 |
Sự nghiệp câu lạc bộ
sửaSparta Rotterdam
sửaStrootman sinh ra ở Ridderkerk, anh bắt đầu sự nghiệp của mình với câu lạc bộ Sparta Rotterdam, có trận đấu chính thức đầu tiên vào mùa giải 2007-08.[1] Anh ký hợp đồng mới với câu lạc bộ vào tháng 11 năm 2008.[2] Sau khi đội bị xuống hạng ở mùa 2009–10, anh chơi cho Sparta ở giải hạng nhất.
Utrecht
sửaTháng một, kì chuyển nhượng mùa đông của năm 2011, Strootman ký hợp đồng với câu lạc bộ FC Utrecht.[3] Anh chơi cho Utrecht trong nửa cuối mùa giải 2010–11,[1] trước khi chính thức chuyển tới PSV vào tháng 6 năm 2011.[4]
PSV
sửaStrootman ký vào bản hợp đồng 5 năm tới PSV cùng với Dries Mertens.[5]. Strootman có trận ra mắt PSV trong chiến thắng 3-1 trên sân nhà trước AZ. Anh đã tổng cộng có 88 lần ra sân cho câu lạc bộ Eindhoven.
Roma
sửaNgày 19 tháng 6 năm 2013, PSV và Roma đạt được thỏa thuận cho Strootman chuyển tới Serie A với mức phí 16 triệu €, có thể lên tới 19.5 triệu € tùy vào thành tích thi đấu của anh. Ở đây anh sẽ mặc áo số 6, bản hợp đồng có thời hạn 5 năm. Sau khi chuyển tới Roma, Strootman chia sẻ với Gazzetta dello Sport, "Tôi thực sự hạnh phúc vì cuối cùng đã có mặt tại đây. Cuộc đàm phán diễn ra hơi lâu. Nhưng cuối cùng, tôi đã là một cầu thủ Roma. Đây là một câu lạc bộ hàng đầu, tôi gia nhập Roma vì tôi biết chúng tôi sẽ chiến thắng ngay lập tức." [6] Trong trận giao hữu với Các ngôi sao giải nhà nghề Mỹ, Strootman ghi một bàn ở phút thứ năm và có một đường kiến tạo giúp Roma thắng 3–1 ở Sporting Park, Kansas City, Kansas.[7]
Marseille
sửaVào ngày 28 tháng 8 năm 2018, Olympique Marseille đã đồng ý với A.S. Roma với khoản phí chuyển nhượng 25 triệu euro (cộng thêm 3 triệu euro tiền thưởng) để ký hợp đồng 5 năm với Strootman. Roma đã gửi một lời cảm ơn và xác nhận chuyển nhượng trên trang web của họ. Strootman đã đề cập đến lịch sử của Marseille, tham vọng cũng như mối quan hệ thân thiết của anh với huấn luyện viên Rudi Garcia là những yếu tố thúc đẩy anh gia nhập câu lạc bộ.
Ngày 10 tháng 1 năm 2020, Strootman đã ghi một bàn thắng vào lưới Rennes vào phút thứ 84 sau khi vào sân thay người.
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
sửaStrootman có trận đấu quốc tế đầu tiên cho Hà Lan đấu với Úc vào năm 2011,[8] và anh cũng xuất hiện trong những trận đấu vòng loại World Cup.[9]
Phong cách chơi bóng
sửaStrootman là một tiền vệ có sức mạnh, kiểm soát bóng tốt.[3] Anh có sức mạnh, óc chiến thuật. Anh thường được sử dụng như một tiền vệ trung tâm, hoặc một Tiền vệ toàn diện hay một tiền vệ kiến tạo.[10] Mọi người ca ngợi anh là Roy Keane người Hà Lan.[11]
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửaCâu lạc bộ | Giải | Cúp | Cúp Liên đoàn | Khác | Tổng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Mùa | CLB | Giải NH | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn |
Hà Lan | Eredivisie | KNVB Cup | Châu Âu | Khác | Tổng | |||||||
2007–08 | Sparta Rotterdam | Eredivisie | 3 | 0 | 0 | 0 | – | – | 3 | 0 | ||
2008–09 | 25 | 2 | 3 | 1 | – | – | 28 | 3 | ||||
2009–10 | 28 | 2 | 3 | 3 | – | 4 | 0 | 35 | 5 | |||
2010–11 | Eerste Divisie | 16 | 4 | 1 | 0 | – | – | 17 | 4 | |||
2010–11 | FC Utrecht | Eredivisie | 14 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | – | 16 | 2 | |
2011–12 | PSV | Eredivisie | 30 | 2 | 5 | 1 | 11 | 3 | – | 46 | 6 | |
2012–13 | 32 | 6 | 5 | 1 | 4 | 1 | 1 | 0 | 42 | 8 | ||
Ý | Serie A | Coppa Italia | Châu Âu | Khác | Tổng | |||||||
2013–14 | Roma | Serie A | 25 | 5 | 4 | 1 | — | — | 29 | 6 | ||
2014–15 | 6 | 0 | 0 | 0 | 7 | 0 | 0 | 0 | 13 | 0 | ||
2015–16 | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 | ||
2016–17 | 33 | 4 | 3 | 0 | 9 | 2 | 0 | 0 | 45 | 6 | ||
2017–18 | 27 | 1 | 1 | 0 | 10 | 0 | 0 | 0 | 38 | 1 | ||
2018–19 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | ||
Pháp | Ligue 1 | Coupe de France | Châu Âu | Khác | Tổng | |||||||
2018–19 | Marseille | Ligue 1 | 28 | 1 | 1 | 0 | 5 | 0 | — | 34 | 1 | |
2019–20 | 25 | 2 | 4 | 0 | — | 1 | 0 | 30 | 2 | |||
Tổng | Hà Lan | 148 | 18 | 19 | 6 | 15 | 4 | 5 | 0 | 187 | 28 | |
Ý | 102 | 10 | 8 | 1 | 27 | 2 | 0 | 0 | 137 | 13 | ||
Pháp | 53 | 3 | 5 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 64 | 3 | ||
Tổng sự nghiệp | 303 | 31 | 32 | 7 | 47 | 6 | 6 | 0 | 388 | 44 |
- Thống kê chính xác tới ngày 6 tháng 3 năm 2020.[12]
Đội tuyển quốc gia
sửaĐội tuyển Hà Lan | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2011 | 10 | 1 |
2012 | 5 | 0 |
2013 | 9 | 2 |
2014 | 1 | 0 |
2016 | 7 | 0 |
2017 | 7 | 0 |
2018 | 4 | 0 |
2019 | 3 | 0 |
Tổng | 46 | 3 |
- Thống kê chính xác tới ngày 19 tháng 11 năm 2019.[12]
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
sửa- Bàn thắng và kết quả của Hà Lan được để trước.
# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 6 tháng 9 năm 2011 | Sân vận động Olympic Helsinki, Helsinki, Phần Lan | Phần Lan | 1–0 | 2–0 | Vòng loại Euro 2012 |
2. | 14 tháng 8 năm 2013 | Sân vận động Algarve, Faro, Bồ Đào Nha | Bồ Đào Nha | 1–0 | 1–1 | Giao hữu |
3. | 11 tháng 10 năm 2013 | Amsterdam ArenA, Amsterdam, Hà Lan | Hungary | 2–0 | 8–1 | Vòng loại World Cup 2014 |
Tham khảo
sửa- ^ a b “Profile” (bằng tiếng Hà Lan). Voetbal International. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
- ^ “Sparta houdt Falkenburg en Strootman binnenboord” (bằng tiếng Hà Lan). Voetbal International. ngày 14 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
- ^ a b Kevin Strootman: Scout Report | Sportskeeda
- ^ “PSV hengelt Utrecht-duo Mertens/Strootman binnen” (bằng tiếng Hà Lan). Voetbal International. ngày 28 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 6 năm 2013.
- ^ “PSV - Kevin Strootman and Dries Mertens sign five-year deals”. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Kevin Strootman 'hạnh phúc' khi từ chối M.U để gia nhập Roma”. Thể thao & Văn hóa. 19 tháng 7 năm 2013. Truy cập 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Roma beats MLS All-Stars”. FIFA. ngày 1 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2013.
- ^ Kevin Strootman tại National-Football-Teams.com
- ^ Kevin Strootman – Thành tích thi đấu FIFA
- ^ “Dutch Football League - Talent Scout - Kevin Strootman”. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ “Man United Linked With January Move to Sign 'Dutch Roy Keane' | CaughtOffside”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2013. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.
- ^ a b “Kevin Strootman Voetbal International profile”. Voetbal International. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2013.