Kepler-70
Kepler-70, trước đây gọi là KOI-55, là một ngôi sao trong chòm sao Thiên Nga với cấp sao biểu kiến là 14,87, vốn là quá mờ để có thể nhìn thấy bằng mắt thường; nếu muốn quan sát ngôi sao này thì cần phải có kính viễn vọng với độ mở 40 cm (16 in) trở lên.[4]
Dữ liệu quan sát Kỷ nguyên J2000 Xuân phân J2000 | |
---|---|
Chòm sao | Thiên Nga[note 1] |
Xích kinh | 19h 45m 25.47457s[1] |
Xích vĩ | +41° 05′ 33.8822″[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 14,87[2] |
Các đặc trưng | |
Kiểu quang phổ | sdB[3] |
Cấp sao biểu kiến (U) | 13,80[2] |
Cấp sao biểu kiến (B) | 14,71[2] |
Cấp sao biểu kiến (R) | 15,43[2] |
Cấp sao biểu kiến (I) | 15,72[2] |
Cấp sao biểu kiến (J) | 15,36[2] |
Cấp sao biểu kiến (H) | 15,59[2] |
Trắc lượng học thiên thể | |
Chuyển động riêng (μ) | RA: 7,217(29)[1] mas/năm Dec.: −3,148(30)[1] mas/năm |
Thị sai (π) | 0.9086 ± 0.0247[1] mas |
Khoảng cách | 3590 ± 100 ly (1100 ± 30 pc) |
Chi tiết | |
Khối lượng | 0,496 ± 0,002[3] M☉ |
Bán kính | 0,203 ± 0,007[3] R☉ |
Độ sáng (nhiệt xạ) | 22,9 ± 3,1 L☉ |
Nhiệt độ | 27.730 ± 260[3] K |
Tên gọi khác | |
Cơ sở dữ liệu tham chiếu | |
SIMBAD | dữ liệu |
KIC | dữ liệu |
Kepler-70 đã kết thúc giai đoạn sao khổng lồ đỏ của nó cách đây khoảng 18,4 triệu năm trước và hiện đang là một sao gần lùn B (subdwarf B) . Ở trạng thái này, Kepler-70 đang trải qua quá trình ba-alpha trong lõi của nó. Quá trình này sẽ tiếp tục diễn ra cho đến khi cạn kiệt heli; lúc đó nó sẽ trở thành một sao lùn trắng.
Vào năm 2011, Kepler-70 được phát hiện là đang sở hữu một hệ hành tinh với hai ngoại hành tinh Kepler-70b và Kepler-70c,[5] mặc dù những nghiên cứu sau này[6][7] chỉ ra rằng thực tế hệ hành tinh này có thể không tồn tại.
Hệ hành tinh
sửaVào ngày 26 tháng 12 năm 2011, bằng chứng về hai hành tinh có chu kỳ quỹ đạo cực ngắn, Kepler-70b và Kepler-70c (còn được gọi là KOI-55 b và KOI-55 c) đã được Charpinet và cộng sự công bố dựa trên các quan sát từ Kính viễn vọng không gian Kepler. Chúng được phát hiện thông qua hiện tượng phản xạ ánh sáng từ sao chủ của các hành tinh, thay vì thông qua hiện tượng quá cảnh. Các phép đo trong nghiên cứu cũng gợi ý về một thiên thể nhỏ hơn nằm giữa hai hành tinh trên, tuy nhiên, điều này vẫn chưa được xác nhận.[5]
Nếu Kepler-70b và Kepler-70c tồn tại, thì quỹ đạo của hai hành tinh này có cộng hưởng quỹ đạo là 7:10.
Nếu Kepler-70b tồn tại, thì nó sẽ có nhiệt độ bề mặt khoảng 7.288 K (7.015 °C),[8] tương tự như nhiệt độ bề mặt của một ngôi sao F0. Ngoại hành tinh nóng nhất đã được xác nhận là KELT-9b, với nhiệt độ khoảng 4.600 K (4.330 °C).[9]
Thiên thể đồng hành (thứ tự từ ngôi sao ra) |
Khối lượng | Bán trục lớn (AU) |
Chu kỳ quỹ đạo (ngày) |
Độ lệch tâm | Độ nghiêng | Bán kính |
---|---|---|---|---|---|---|
b (chưa xác nhận) | 0,440 M🜨 | 0,0060 | 0,2401 | — | 20–80, có thể là 65° | 0,759 R🜨 |
c (chưa xác nhận) | 0,655 M🜨 | 0,0076 | 0,34289 | — | 20–80, có thể là 65° | 0,867 R🜨 |
Ghi chú
sửa- ^ Dữ liệu được suy ra từ RA và xích vĩ của ngôi sao.
- ^ Dữ liệu về độ nghiêng quỹ đạo được lấy dựa trên sự biến thiên độ sáng và việc không có hiện tượng quá cảnh. Bán kính được tính toán dựa trên giả định suất phản chiếu là 0,1.
Tham khảo
sửa- ^ a b c d Vallenari, A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (2023). “Gaia Data Release 3. Summary of the content and survey properties”. Astronomy and Astrophysics. 674: A1. arXiv:2208.00211. Bibcode:2023A&A...674A...1G. doi:10.1051/0004-6361/202243940. S2CID 244398875. Gaia DR3 record for this source at VizieR.
- ^ a b c d e f g h “KPD 1943+4058”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
- ^ a b c d “Notes for Planet KOI-55 b”. Extrasolar Planets Encyclopaedia. Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 1 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 1 năm 2012.
- ^ Sherrod, P. Clay; Koed, Thomas L. (2003), A Complete Manual of Amateur Astronomy: Tools and Techniques for Astronomical Observations, Astronomy Series, Courier Dover Publications, tr. 9, ISBN 0-486-42820-6
- ^ a b c Charpinet, S.; và đồng nghiệp (ngày 21 tháng 12 năm 2011), “A compact system of small planets around a former red-giant star”, Nature, 480 (7378): 496–499, Bibcode:2011Natur.480..496C, doi:10.1038/nature10631, PMID 22193103, S2CID 2213885
- ^ Krzesinski, J. (25 tháng 8 năm 2015), “Planetary candidates around the pulsating sdB star KIC 5807616 considered doubtful”, Astronomy & Astrophysics, 581: A7, Bibcode:2015A&A...581A...7K, doi:10.1051/0004-6361/201526346
- ^ Blokesz, A.; Krzesinski, J.; Kedziora-Chudczer, L. (4 tháng 7 năm 2019), “Analysis of putative exoplanetary signatures found in light curves of two sdBV stars observed by Kepler”, Astronomy & Astrophysics, 627: A86, arXiv:1906.03321, Bibcode:2019A&A...627A..86B, doi:10.1051/0004-6361/201835003, S2CID 182952925
- ^ jarrettkong (23 tháng 10 năm 2013). “Kepler-70b: The Remnant of a Time Long Past”. PC 120: Life in the Universe (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.
- ^ Jones, K.; Morris, B. M.; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2022). “The stable climate of KELT-9b”. Astronomy & Astrophysics. 666: A118. arXiv:2208.04818. Bibcode:2022A&A...666A.118J. doi:10.1051/0004-6361/202243823.
Liên kết ngoài
sửa- Khám phá nhiệm vụ Kepler. Lưu trữ 2017-04-01 tại Wayback Machine.