John Obi Mikel
John Obi Mikel (tên khai sinh: John Michael Nchekwube Obinna, sinh ngày 22 tháng 4 năm 1987) là một cựu cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Nigeria thi đấu ở vị trí tiền vệ phòng ngự.
Mikel tập luyện với Nigeria tại FIFA World Cup 2018 | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | John Michael Nchekwube Obinna | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 22 tháng 4, 1987 | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi sinh | Jos, Nigeria | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 6 ft 2 in (1,88 m)[1] | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền vệ phòng ngự | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2002–2003 | Plateau United | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
2004–2005 | Ajax Cape Town | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2005–2006 | Lyn | 6 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2006–2016 | Chelsea | 249 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2017–2018 | Thiên Tân Thái Đạt | 31 | (3) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2019 | Middlesbrough | 16 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2019–2020 | Trabzonspor | 19 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2020–2021 | Stoke City | 39 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2021 | Kuwait SC | 0 | (0) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Tổng cộng | 362 | (6) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2005–2019 | Nigeria | 91 | (6) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
2016 | Olympic Nigeria | 6 | (1) | |||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích huy chương
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
Tiểu sử
sửaCha của Obi Mikel là Michael Nchekube Obinna John, một cựu công chức. Mikel được chơi bóng đá chuyên nghiệp cho Plateau Uited ở tuổi 15 và năm 2003, anh đóng vai chính tại Giải vô địch Thanh niên Thế giới FIFA tổ chức ở Phần Lan. Nigeria đã vào đến bán kết và chỉ chịu thua Argentina 1-2 trong trận chung kết. Tuy nhiên, tên tuổi của Obi Mikel đã được nhiều người biết đến từ đó.
Thành tích
sửaQuả bóng bạc Giải vô địch bóng đá U-20 thế giới 2005, sau Lionel Messi
Vụ chuyển nhượng sang Chelsea
sửaVào 29 tháng 4 năm 2005, vài ngày sau Mikel đến tuổi 18, Manchester United đã tuyên bố có anh sau khi đạt được thỏa thuận với Lyn Olso. Tuy nhiên, cuối cùng, John Obi Mikel lại trở thành cầu thủ của Chelsea sau những vụ tranh cãi và kiện tụng của cả hai câu lạc bộ, cuối cùng FIFA đã phán quyết Obi Mikel được phép chọn lựa câu lạc bộ cho mình và cuối cùng Mikel đã lựa chọn việc thi đấu cho Chelsea.
Sự nghiệp tại Chelsea
sửaJohn Obi Mikel chính thức khoác áo Chelsea vào mùa bóng 2006/2007 với số áo 12.
Mùa giải 2008/2009, khi Michael Essien chấn thương, anh được HLV cho đá chính thức ở vị trí tiền vệ phòng ngự của Essien.
Thống kê sự nghiệp
sửaCâu lạc bộ
sửa- Tính đến ngày 9 tháng 4 năm 2019.
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải đấu | FA Cup | Cúp liên đoàn | Châu Âu | Khác[2] | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Lyn | 2004 | Tippeligaen | 4 | 0 | 0 | 0 | – | – | – | 4 | 0 | |||
2005 | 2 | 1 | 0 | 0 | – | – | – | 2 | 1 | |||||
Tổng cộng | 6 | 1 | 0 | 0 | – | – | – | 6 | 1 | |||||
Chelsea | 2006–07 | Premier League | 22 | 0 | 6 | 2 | 4 | 0 | 9 | 0 | 1 | 0 | 42 | 2 |
2007–08 | 29 | 0 | 2 | 0 | 3 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 39 | 0 | ||
2008–09 | 34 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 9 | 0 | – | 49 | 0 | |||
2009–10 | 25 | 0 | 3 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | 1 | 0 | 35 | 0 | ||
2010–11 | 28 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | 6 | 0 | 1 | 0 | 37 | 0 | ||
2011–12 | 22 | 0 | 5 | 0 | 1 | 0 | 9 | 0 | – | 37 | 0 | |||
2012–13 | 22 | 0 | 3 | 0 | 1 | 0 | 9 | 0 | 3 | 0 | 38 | 0 | ||
2013–14 | 24 | 1 | 2 | 1 | 2 | 0 | 7 | 0 | 1 | 0 | 36 | 2 | ||
2014–15 | 18 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | 2 | 1 | – | 26 | 1 | |||
2015–16 | 25 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 3 | 1 | – | 31 | 1 | |||
2016–17 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | – | – | 0 | 0 | ||||
Tổng cộng | 249 | 1 | 31 | 3 | 20 | 0 | 62 | 2 | 8 | 0 | 374 | 6 | ||
Thiên Tân Thái Đạt | 2017 | Chinese Super League | 13 | 1 | 0 | 0 | – | – | – | 13 | 1 | |||
2018 | 18 | 2 | 0 | 0 | – | – | – | 18 | 2 | |||||
Tổng cộng | 31 | 3 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 31 | 3 | ||
Middlesbrough | 2018–19 | Championship | 9 | 0 | 1 | 0 | – | – | – | 10 | 0 | |||
Tổng cộng | 13 | 0 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 14 | 0 | ||
Tổng cộng sự nghiệp | 299 | 5 | 32 | 3 | 20 | 0 | 62 | 2 | 8 | 0 | 421 | 10 |
Đội tuyển quốc gia
sửa- Tính đến ngày 17 tháng 11 năm 2019.
Nigeria | ||
---|---|---|
Năm | Trận | Bàn |
2006 | 5 | 1 |
2007 | 4 | 0 |
2008 | 8 | 1 |
2009 | 5 | 0 |
2010 | 7 | 0 |
2011 | 8 | 0 |
2012 | 2 | 1 |
2013 | 16 | 1 |
2014 | 9 | 0 |
2015 | 18 | 0 |
2016 | 5 | 1 |
2017 | 4 | 1 |
2018 | 5 | 0 |
2019 | 4 | 0 |
Tổng cộng | 91 | 6 |
Bàn thắng cho đội tuyển quốc gia
sửa# | Ngày | Địa điểm | Đối thủ | Bàn thắng | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1 | 27 tháng 1 năm 2006 | Sân vận động Port Said, Port Said, Ai Cập | Zimbabwe | 2–0 | 2–0 | CAN 2006 |
2 | 29 tháng 1 năm 2008 | Sân vận động Sekondi, Sekondi-Takoradi, Ghana | Bénin | 1–0 | 2–0 | CAN 2008 |
3 | 13 tháng 10 năm 2012 | Sân vận động U. J. Esuene, Calabar, Nigeria | Liberia | 4–0 | 6–1 | Vòng loại CAN 2013 |
4 | 20 tháng 6 năm 2013 | Arena Fonte Nova, Salvador, Brasil | Uruguay | 1–1 | 1–2 | Confed Cup 2013 |
5 | 12 tháng 11 năm 2015 | Sân vận động quốc tế Godswill Akpabio, Uyo, Nigeria | Algérie | 2–0 | 3–1 | Vòng loại World Cup 2018 |
6 | 1 tháng 9 năm 2017 | Sân vận động quốc tế Godswill Akpabio, Uyo, Nigeria | Cameroon | 2–0 | 4–0 | Vòng loại World Cup 2018 |
Chú thích
sửa- ^ “Chelsea FC profile”. Chelsea FC. ngày 16 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 16 tháng 7 năm 2008.
- ^ Bao gồm FA Community Shield, UEFA Super Cup và FIFA Club World Cup.
Liên kết ngoài
sửa- Chelsea biếu MU 12 triệu bảng vụ chuyển nhượng Obi Mikel Lưu trữ 2007-12-01 tại Wayback Machine
- 11 tài năng triển vọng nhất của VCK U20 thế giới 2005 Lưu trữ 2007-10-27 tại Wayback Machine