Jerry Heil
Yana Oleksandrivna Shemaieva (tiếng Ukraina: Я́на Олекса́ндрівна Шема́єва; sinh ngày 21 tháng 10 năm 1995), hay có nghệ danh là Jerry Heil (tiếng Ukraina: Дже́ррі Гейл uk) là một ca sĩ, nhạc sĩ sáng tác bài hát và YouTuber người Ukraina. Cô bắt đầu sự nghiệp sau khi ra mắt kênh YouTube vào năm 2012, xuất bản vlog và cover nhạc.
Jerry Heil | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|
Sinh | Yana Oleksandrivna Shemaieva 21 tháng 10, 1995 Vasylkiv, Kyiv, Ukraina | ||||||
Nghề nghiệp |
| ||||||
Năm hoạt động | 2017–nay | ||||||
Sự nghiệp âm nhạc | |||||||
Thể loại | |||||||
Nhạc cụ |
| ||||||
Hãng đĩa |
| ||||||
Thông tin YouTube | |||||||
Kênh | |||||||
Năm hoạt động | 2012–nay | ||||||
Lượt đăng ký | 461.000 | ||||||
Tổng lượt xem | 227 triệu lượt xem | ||||||
| |||||||
Lượt đăng ký và lượt xem được cập nhật tính đến 4 tháng 7 năm 2024. | |||||||
Heil bắt đầu sự nghiệp âm nhạc chuyên nghiệp vào năm 2017, cô phát hành đĩa EP đầu tay mang tên De mii dim (dịch Nhà tôi ở đâu?) với Vidlik Records. Sau đó cô phát hành đĩa đơn "Okhrana otmiena" vào năm 2019, nhạc phẩm đã trở thành bài hit lọt top năm ở Ukraina. Album phòng thu đầy tay Ya yana (dịch Tôi là Yana) được phát hành vào tháng 10 năm 2019. Kể từ khi khởi tạo kênh YouTube, Heil đã tích lũy hơn 34,9 triệu lượt xem và 395 ngàn người theo dõi. Cô đã đại diện cho Ukraina dự thi Eurovision Song Contest 2024 cùng Alyona Alyona với bài hát "Teresa & Maria".
Thân thế
sửaYana Shemaieva sinh ra tại Vasylkiv, thành phố nằm ở ngoại ô thủ đô Kyiv của Ukraina.[1] Gia đình cô giàu có vì cha mẹ làm buôn bán tư nhân. Heil theo học các trường nhạc tại Kyiv, cô đăng ký vào Nhạc viện R. Glier Kyiv và Học viện âm nhạc Quốc gia Kyiv.[2][3]
Sự nghiệp
sửaĐầu sự nghiệp
sửaHeil bắt đầu sử dụng nghệ danh năm 15 tuổi. Sau khi đăng ký vào dịch vụ mạng xã hội VKontakte, cô sử dụng cái tên Jerry Mouse - liên hệ tới nhân vật hoạt hình cùng tên. Sau đó cô đổi từ Mouse thành Heil, cho biết cô đã truy cập vào trang web liệt kê các họ của Mỹ và lựa chọn cái tên mà cô thích nhất. Cô miêu tả câu chuyện đằng sau nghệ danh của mình là "ngớ ngẩn".[4]
Năm 2012, Heil ra mắt kênh YouTube cá nhân, cô đăng lên kênh của mình các vlog và bài hát cover nổi tiếng của các nhạc sĩ Ukraina và quốc tế, ví dụ như Twenty One Pilots, Okean Elzy, The Hardkiss và Kodaline. Giọng ca của Okean Elzy, Sviatoslav Vakarchuk thường đăng lại bản cover các bài hát của ban nhạc mà Heil thể hiện và dành lời khen cho những phiên bản đó.[2][4][5][6][7]
2017–2018: Đột phá trong sự nghiệp và De mii dim
sửaNăm 2017, Heil ký hợp đồng thu âm với hãng thu âm Vidlik Records của Ukraina (hãng này nổi danh nhờ hợp tác với nhóm nhạc người Ukraina Onuka). Cô được giới thiệu với hãng và các nhà sáng lập hãng gồm Yevhen Filatov và Nata Zhyzhchenko – thủ lĩnh của nhóm Onuka – sau khi Heil bắt đầu tìm kiếm nhà sản xuất hỗ trợ làm bài hát "De mii dim" (dịch Nhà tôi ở đâu) của cô. Kế đến Heil bắt đầu gắn bó mật thiết với hãng và thu đĩa EP đầu tay De mii dim cùng họ, đĩa nhạc được phát hành vào tháng 10 năm 2017.[8][9]
Năm 2018, Heil đăng ký sơ tuyển dự mùa chín của X-Factor Ukraina. Cô vượt qua từ vòng sơ tuyển đầu tiên trước mặt ban giám khảo cho đến giai đoạn bootcamp của cuộc thi, và đến vòng này cô đã bị loại.[10] Sau khi bị loại khỏi cuộc thi, Heil trở lại với âm nhạc và phát hành các đĩa đơn "Kava" và "Postil"; cô cũng thực hiện video âm nhạc (MV) đầu tay cho bài "Postil".[11]
2019–nay: "Okhrana, otmiena", Ya, Yana và Eurovision
sửaTháng 3 năm 2019, Heil xuất bản một đoạn đĩa đơn sắp ra mắt "Okhrana, otmiena" trên Instagram, cô thu đĩa đơn với nhà sản xuất người Ukraina Morphom.[12] Ca khúc nhanh chóng gây chú ý khi các ca sĩ Ukraina như NK và Vera Brezhneva khen ngợi và góp phần làm phổ biến trích đoạn của bài hát.[13] Sau đó Heil phát hành phiên bản đầy đủ của bài hát qua YouTube vào tháng tiếp theo, video âm nhạc (MV) của bài nhận được hơn 14,8 triệu lượt xem; "Okhrana, otmiena" cũng trở thành bài hit lọt top 5 ở Ukraina.[14][15] Sau thành công của ca khúc, Heil bắt đầu theo đuổi nghiệp sáng tác bài hát, cô sáng tác ca khúc cho các nhạc sĩ gồm Brezhneva và Cloudless (một ban nhạc trú ở Kyiv) với nhạc sĩ sáng tác kiêm nhà sản xuất người Ukraina Konstantin Meladze.[16][17]
Tháng 9 năm 2019, Heil phát hành album phòng thu đầu tay Ya, Yana lên YouTube. Album gồm tám bài hát, được phát hành trên thị trường thương mại vào tháng kế tiếp.[18][19] Tháng 1 năm 2020, Heil được thông báo tham gia dự thi ở Vidbir 2020 - vòng tuyển chọn cuối cùng của Ukraina để chọn thí sinh dự thi Eurovision Song Contest 2020 ở Rotterdam.[20] Bài hát "Vegan" của cô lọt vào trận chung kết và kết thúc ở vị trí thứ sáu chung cuộc.
Heil một lần nữa tham dự sân khấu Vidbir vào tháng 9 năm 2022 với bài hát "When God Shut the Door", dự thi đại diện cho Ukraina ở Eurovision Song Contest 2023. Cô kết thúc ở vị trí thứ ba.
Cô và Alyona Alyona được lựa chọn là các thí sinh dự vòng chung kết của Ukraina với bài hát "Teresa & Maria".[21] Rồi họ giành chiến thắng trận chung kết vào ngày 4 tháng 2 năm 2024, qua đó giành quyền đại diện Ukraina dự thi ở Eurovision Song Contest 2024.[22] Họ lọt vào trận bán kết đầu tiên vào ngày 7 tháng 5 và xếp thứ ba trong trận chung kết vào ngày 11 tháng 5 năm với 453 điểm.
Đời tư
sửaHeil nói trôi chảy tiếng Ukraina, tiếng Nga và tiếng Anh. Hầu hết các bài hát của cô được thu âm bằng tiếng Ukraina.[23] Cô là tín đồ của Kitô giáo và người ăn thuần chay.[24][25]
Vi phạm bản quyền
sửaTháng 8 năm 2018, công ty xuất bản Komp Music Publishing– đơn vị nắm giấy phép của Universal Music Group ở Ukraina – dọa sẽ đâm đơn kiện Heil vì sử dụng trái phép bài hát "Believer" của Imagine Dragons ở một video của cô. Kế đến công ty quả quyết rằng mọi bài hát của Universal Music Group có trong kênh của Heil phải bị xóa và yêu cầu bồi thường hàng nghìn hryvnia Ukraina vì vi phạm luật bản quyền. Công ty khởi kiện hai vụ đối với Heil, làm cho kênh của Heil bị xóa khỏi YouTube.[26]
AIR Music (một đối tác của Heil) đã thụ lý vụ việc. Trong buổi gặp giữa các đại diện từ hai bên công ty, họ thương lượng thỏa thuận để mức phạt tiền Heil được giảm xuống đáng kể, và đạt được thỏa thuận về số hành vi vi phạm bản quyền mà Heil mắc phải. Sau đó Komp Music Publishing rút đơn kiện, và kênh của Heil được khôi phục.[26][27]
Danh sách đĩa nhạc
sửaAlbum phòng thu
sửaTựa đề | Chi tiết |
---|---|
Ya yana |
|
Mvàaryny i oleni |
|
Đĩa mở rộng
sửaTựa đề | Chi tiết |
---|---|
De mii dim |
|
Osobyste |
|
Dai Boh (với Alyona Alyona) |
|
Đĩa đơn
sửaNghệ sĩ chính
sửaTựa đề | Năm | Vị trí xếp hạng cao nhất | Album hoặc EP | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
UKR [28] |
PL [29] |
IRE [30] |
LTU [31] |
NLD [32] |
TĐ [33] |
LHA [34] |
HK (độc quyền)[35] | |||
"Okhrana otmiena" | 2019 | — | — | — | — | — | — | — | — | Ya yana |
"Vilna kasa" | 69 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Vichnist'" | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Vegan" | 2020 | 186 | — | — | — | — | — | — | — | |
"Nebeibi" | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Provinciia" | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Bloher" | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Bomba raketa pushka hranata" | 14 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Aryfmetyka kokhannia" | 2021 | — | — | — | — | — | — | — | — | |
"Lullaby (Kolyskova)" | — | — | — | — | — | — | — | — | Osobyste | |
"Plaksa" (với Anna Trincher ) |
103 | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Tuk Tuk Tuk" | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"ZDN" | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Eksa v hivevei" (với Anna Trincher) |
54 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Oleni" (với Tik) |
167 | — | — | — | — | — | — | — | Mvàaryny i oleni | |
"Poshta" | 2022 | 178 | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album |
"Moskal nekrasivyi" (hợp tác với Verka Serduchka) |
15 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Razom do peremohy" (với Olya Polyakova và Dorofeeva, hợp tác với nhiều nghệ sĩ) |
— | — | — | — | — | — | — | — | ||
"V pustii kimnati" (với Yaktak) |
63 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Mriia" | 84 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Kokhaitesia chornobryvi" | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Dushevna pa-damashniemu" (với Emdivity và Lesia Nikitiuk) |
— | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Viter viie" (với Alyona Alyona và Gedz ) |
— | — | — | — | — | — | — | — | Dai Boh | |
"Dai Boh" (với Alyona Alyona và Monika Liu) |
190 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Zozulia" (với Alyona Alyona và Ginger Mane) |
— | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Nesestry" (với Mama) |
— | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Tato" | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Kozatskomu rodu" | 88 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Posmakuj" (với Alyona Alyona và Trill Pem ) |
— | — | — | — | — | — | — | — | ||
"When God Shut the Door" | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Ekzamen" (với Alyona Alyona) |
— | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Bronia" (với Ochman) |
2023 | — | — | — | — | — | — | — | — | Testament |
"Na nebi ni zori" | — | — | — | — | — | — | — | — | Đĩa đơn không nằm trong album | |
"Stiny" (với Kalush) |
— | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Blahoslovenna zemlja" | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Try polosy" | 54 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Shchedra nich" (với Alyona Alyona và Kola) |
91 | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Malanka" | — | — | — | — | — | — | — | — | ||
"Teresa & Maria" (với Alyona Alyona) |
2024 | 1 | 14 | 55 | 2 | 68 | 30 | 100 | 130 | |
"Podolyanochka (Get Up)" (với Alyona Alyona) |
— | — | — | — | — | — | — | — | ||
"—" chỉ bản nhạc không được xếp hạng hoặc không được phát hành ở vùng lãnh thổ đó. |
Nghệ sĩ khách mời
sửaTựa đề | Năm | Vị trĩ xếp hạng cao nhất | Album hoặc EP |
---|---|---|---|
UKR [28] | |||
"Khvyli" (Kalush hợp tác với Jerry Heil) |
2021 | 80 | Đĩa đơn không nằm trong album |
"Ridni moi" (Alyona Alyona hợp tác với Jerry Heil) |
2022 | 7 | |
"Chomu?" (Alyona Alyona hợp tác với Jerry Heil) |
54 | ||
"Kupala" (Alyona Alyona hợp tác với Jerry Heil và ela.) |
14 | Dai Boh |
Danh sách phim
sửaNăm | Tựa đề | Vai diễn | Ghi chú |
---|---|---|---|
2002 | ChalkZone | Rudy Tabootie | Lồng tiếng Ukraina |
2019 | The Addams Family | Bethany[36] | Lồng tiếng Ukraina |
Đề cử và giải thưởng
sửaNăm | Giải thưởng | Hạng mục | Tác phẩm đề cử | Kết quả | C.thích |
---|---|---|---|---|---|
2019 | Giải thưởng âm nhạc Jager | Đĩa đơn của năm | "Okhrana, otmiena" | Đoạt giải | [37] |
Choice Viva! | Оpening Viva! | Đoạt giải | [38] | ||
2020 | YUNA | Bài hát xuất sắc nhất | "Okhrana, otmiena" | Đoạt giải | [39] |
Nghệ sĩ trình diễn nữ xuất sắc nhất | Đề cử | ||||
Phát hiện của năm | Đề cử | ||||
2021 | YUNA | Nghệ sĩ trình diễn xuất sắc nhất | Đề cử | [40] | |
2023 | Giải MME | Giải lựa chọn của khán giả | Đoạt giải | [41][42] |
Chú thích
sửa- ^ “ЕЙ, ПРИЙДЕШ ДО МЕНЕ НА ДНЮХУ?” (bằng tiếng Ukrainian). Jerry Heil. 18 tháng 10 năm 2019. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 12 năm 2022. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết) Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b “Інтерв'ю з блогеркою Jerry Heil” (bằng tiếng Ukraina). Телебачення Торонто. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Історія Jerry Heil: як відеоблогерка з Василькова зачарувала ONUKA та The Maneken” (bằng tiếng Ukrainian). Karabas. 19 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ a b “Новое имя: Jerry Heil”. Buro247 (bằng tiếng Nga). 11 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
- ^ Barska, Anastasiya. “Виконавиця гучного каверу на весь альбом Океану Ельзи розповіла про свою мрію”. Tochka.net (bằng tiếng Ukrainian). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “Jerry Heil”. YouTube (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2019.
- ^ “JerrysDreams YouTube Stats, Channel Statistics - Socialblade.com”. socialblade.com. Truy cập ngày 3 tháng 5 năm 2019.
- ^ “Jerry Heil – Де мій дім (EP)”. notatky.com.ua (bằng tiếng Ukraina). 30 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
- ^ “Jerry Heil презентовала дебютный EP” (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 27 tháng 1 năm 2018.
- ^ “ТОП-5 выступлений десятого кастинга "Х —Фактора" — возвращение призрака EL Кравчук и громкий успех видеоблогера Jerry Heil” (bằng tiếng Nga). Besti. 5 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 6 năm 2024.
- ^ “Діма Топоринський знявся в кліпі Jerry Heil” (bằng tiếng Ukraina). Noviy kanal. 12 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
- ^ Muzyka, Liliya (12 tháng 3 năm 2019). “"Охрана отмєна": сеть взорвал смешной хит молодых украинских музыкантов” (bằng tiếng Nga). fakty.ua.
- ^ Koval, Oksana (18 tháng 3 năm 2019). “"Хорошо хоть тапками не кидают на украинский язык в ленте": Вера Брежнева посоветовала слушать украинскую музыку, опубликовав в сети видео” (bằng tiếng Nga). replyua.net. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Jerry Heil – Охрана отмєна (Лірик відео)”. Нотатки про українську музику (bằng tiếng Ukraina). notatky.com.ua. 16 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2019.
- ^ Panasov, Ihor (7 tháng 4 năm 2019). “Jerry Heil випустила пісню #ОХРАНА_ОТМЄНА” (bằng tiếng Ukraina). karabas. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Віра Брежнєва - Я не святая: прем'єра нової пісні! Jerry Heil про спільну роботу з зіркою”. novy.tv. 18 tháng 4 năm 2019.
- ^ Свобода, Радіо (3 tháng 7 năm 2019). “Girls power, "Твін Пікс" та Мальдіви. 10 українських треків червня”. Радіо Свобода. radiosvoboda.org.
- ^ “"Моя каса тепер вільна": Jerry Heil випустила ту саму пісню та кліп”. Slukh (media). 24 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Jerry Heil презентувала дебютний альбом: слухати онлайн”. 24tv.ua. 28 tháng 9 năm 2019.
- ^ “Ukraine announces acts national selection Vidbir 2020” (bằng tiếng Anh). EBU. 20 tháng 1 năm 2020. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
- ^ Farren, Neil (17 tháng 11 năm 2023). “Ukraine: Vidbir 2024 Finalists Announced”. Eurovoix. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2023.
- ^ “Alyona Alyona and Jerry Heil win in Ukraine”. Eurovision.tv. European Broadcasting Union. 4 tháng 2 năm 2024. Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2024.
- ^ Jerry Heil. “Jerry Heil”. VK. Truy cập ngày 23 tháng 1 năm 2020.
- ^ Korniienko, Artur (27 tháng 11 năm 2020). “Yana Shemayeva (Jerry Heil): Pop singer becomes famous with relatable catchy hits”. Kyiv Post (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
In 2020, she made it to the finals of Ukraine's selection to the Eurovision Song Contest with "Vegan," an English-language song about her life as one.
- ^ “Jerry Heil пояснила актуальність меседжу пісні VEGAN на Нацвідборі Євробачення-2020”. 24 Kanal (bằng tiếng Ukraina). 21 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2024.
Варто зазначити, що сама зірка сироїд – це веган, який не вживає термічно обробленої їжі.
- ^ a b “Українка, яку хотіли штрафувати за кавер на Imagine Dragons, вийшла сухою з води” (bằng tiếng Ukraina). slukh.media. 30 tháng 10 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Jerry Heil: как защитить кавер по закону” (bằng tiếng Nga). Ліга. Новости. 7 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
- ^ a b “Jerry Heil”. TopHit (bằng tiếng Ukraina). Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2024.
- ^ “Alyona Alyona, Jerry Heil: Teresa & Maria” (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
- ^ “IRMA – Irish Charts: Week 20 2024 (Week Ending 24 May 2024)”. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
- ^ “2024 20-os savaitės klausomiausi (Top 100)” (bằng tiếng Litva). AGATA. 17 tháng 5 năm 2024. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Discografie Jerry Heil”. Dutch Charts (bằng tiếng Hà Lan). Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Veckolista Singlar, vecka 20”. Sverigetopplistan. Truy cập ngày 17 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Alyona Alyona/Jerry Heil songs and albums | full Official Chart history”. Official Charts Company. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Billboard Global Excl. US: Week of May 25, 2024”. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2024.
- ^ “Jerry Heil попала у "Родину Адамсів"!” (bằng tiếng Ukraina). Telegid. 17 tháng 10 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2019. Truy cập ngày 4 tháng 7 năm 2024.
- ^ “Хто переміг на премії Jager Music Awards 2019: весь список переможців”. slukh.media. 15 tháng 11 năm 2019.
- ^ Grytsfeldt, Ludmyla (21 tháng 11 năm 2019). “БАЛ В ЧЕСТЬ 15-ЛЕТИЯ VIVA! ЗВЕЗДЫ НА КРАСНОЙ ДОРОЖКЕ И ПОБЕДИТЕЛИ 15-ТИ НОМИНАЦИЙ «ВЫБОР VIVA!»”. Viva! (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 11 năm 2019.
- ^ Koberska, Daryna (9 tháng 7 năm 2020). “Музична премія YUNA 2020 оголосила переможців”. Йод.Медia (bằng tiếng Ukraina). Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 7 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
- ^ “YUNA 2021: стали известны номинанты Национальной музыкальной премии”. tophit (bằng tiếng Nga). 10 tháng 12 năm 2020. Lưu trữ bản gốc ngày 31 tháng 3 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
- ^ “Jerry Heil здобула перемогу на MME Awards 2023”. Погляд (bằng tiếng Ukraina). 20 tháng 1 năm 2023. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
- ^ “These Are The Winners Of The 2023 MME Awards!”. MME Music Moves Europe Awards. 19 tháng 1 năm 2023. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2023.
Liên kết ngoài
sửa- Jerry Heil trên Instagram
- Kênh Jerry Heil trên YouTube