Japan Sinks (Nhật: 日本沈没 Hepburn: Nippon Chinbotsu?) là tiểu thuyết về thảm họa tự nhiên do Sakyo Komatsu sáng tác, xuất bản năm 1973. Komatsu đã mất chín năm để hoàn thành tác phẩm. Sách được xuất bản thành 2 tập và phát hành cùng lúc. Tiểu thuyết được nhận giải lần thứ 27 Mystery Writers of Japan Award and the Seiun Award cho tiểu thuyết Nhật Bản dài tập. Bản dịch tiếng Anh được xuất bản lần đầu năm 1975. Vào năm 1995, sau thảm họa động đất Osaka-Kobe, bản dịch tiếng Anh được xuất bản lần thứ 2 (ISBN 4-7700-2039-2). Bản Anh bị rút gọn khá nhiều so với bản gốc. Năm 2006, phần tiếp theo của cuốn sách, đồng sáng tác với Kōshū Tani được phát hành.

Japan Sinks
日本沈没
Tập tin:Japan sinks novel.jpg
Thông tin sách
Tác giảKomatsu Sakyo
Quốc giaNhật Bản
Ngôn ngữTiếng Nhật
Thể loạiKhoa học viễn tưởng Kinh dị
Nhà xuất bảnKobunsha
Kodansha Int'l
Ngày phát hành1973
Số trang224 pp
ISBN978-4-7700-2039-0
Số OCLC33045249
Japan Sinks: 2020
Original net animation
Đạo diễn Pyeon-Gang Ho

Masaaki Yuasa
Biên kịch Toshio Yoshitaka
Âm nhạc Kensuke Ushio
Studio Science SARU
Nhà phát hành Netflix
Công chiếu ngày 9 tháng 7 năm 2020
Thời lượng 25–32 minutes
Số tập 10 (Danh sách các tập phim)

Tiểu thuyết cũng được chuyển thể thành nhiều tác phẩm khác cũng như là phần tiếp theo: bộ phim dựa trên cuốn tiểu thuyết được thực hiện cùng năm của đạo diễn Shiro Moritani, chương trình truyền hình của TBSToho phát sóng vào năm 1974–75, bộ phim làm lại vào năm 2006 bởi Shinji Higuchi và một bộ anime gốc trên Netflix do Science SARU sản xuất vào tháng 7 năm 2020.

Chuyển thể Anime

sửa

Ngày 9 tháng 10 năm 2019, Netflix đã công bố chuyển thể tiểu thuyết thành anime (ONA). Bộ phim với tựa đề Japan Sinks: 2020, do hãng Science SARU sản xuất, Pyeon-Gang Ho là đạo diễn và Masaaki Yuasa là đạo diễn. Toshio Yoshitaka đảm nhận sáng tác kịch bản, Naoya Wada phụ trách thiết kế các nhân vật và Kensuke Ushio sáng tác âm nhạc. Yuko Sasaki, Reina Ueda và Tomo Muranaka sẽ lồng tiếng cho các nhân vật chính của bộ phim. Netflix phát hành trên toàn thế giới vào ngày 9 tháng 7 năm 2020. Phiên bản tổng hợp của bộ anime được phát hành tại các rạp của Nhật Bản vào tháng 11 năm 2020.[1]

Tóm tắt

sửa

Ngay sau Thế vận hội Tokyo 2020, một trận động đất lớn đã xảy ra ở Nhật Bản. Giữa sự hỗn loạn, Mutou Ayumu (học sinh trung học và vận động viên điền kinh) cùng với em trai Gou (học sinh tiểu học và game thủ) cố gắng để thoát khỏi thành phố với gia đình và bạn bè của họ. Tuy nhiên, quần đảo Nhật Bản đang chìm dần đã cản trở việc chạy trốn của họ. Mặc dù đối mặt với những thử thách khắc nghiệt, chị em nhà Mutou vẫn luôn tin tưởng vào tương lai, có sức mạnh để sống sót qua cơn đại thảm họa

Diễn viên lồng tiếng

sửa
Nhân vật Diễn viên lồng tiếng Nhật Diễn viên lồng tiếng Anh
Mari Mutō (武 藤 マ リ) Yuko Sasaki Grace Lynn Kung
Ayumu Mutō (武 藤 歩) Reina Ueda Faye Mata
Gō Mutō (武 藤 剛) Tomo Muranaka Ryan Bartley
Kōichirō Mutō (武 藤 航 一郎) Masaki Terasoma Keith Silverstein
Osamu Asada (浅田 修) Daiki Hamano Giá Jamieson
Haruo Koga (古 賀 春 生) Hiroyuki Yoshino Billy Kametz
Kaito / Kite Kensho Ono Aleks Le
Nanami Miura (三浦 七 海) Nanako Mori Abby Trott
Kanae Murota (室 田 叶 恵) Tomoko Shiota Cathy Cavadini
Kunio Hikita (疋 田 国 夫) Umeji Sasaki Doug Stone
Saburō Ōtani (大谷 三郎) Taichi Takeda Kim Strauss
Daniel Gensho Tasaka George Cockle

Danh sách các tập phim

sửa
Tập Tựa đề Ngày chiếu
1 "Khởi Đầu Của Kết Thúc"

Tiếng Anh: "The Beginning of the End"

Tiếng Nhật: "Owari no hajimari" (オワリノハジマリ(終わりの始まり))

Ngày 9 tháng 7 năm 2020
2 "Tạm Biệt, Tokyo"

Tiếng Anh: "Farewell, Tokyo"

Tiếng Nhật: "Saraba, Tōkyō" (さらば、東京)

Ngày 9 tháng 7 năm 2020
3 "Hy Vọng Mới"

Tiếng Anh: "A New Hope"

Tiếng Nhật: "Aratana Kibō" (新たな希望)

Ngày 9 tháng 7 năm 2020
4 "Cánh Cửa Mở"

Tiếng Anh: "An Open Door"

Tiếng Nhật: "Aita Doa" (開いたドア)

Ngày 9 tháng 7 năm 2020
5 "Ảo Giác"

Tiếng Anh: "Illusion"

Tiếng Nhật: "Iryūjon" (イリュージョン)

Ngày 9 tháng 7 năm 2020
6 "Lời Tiên Tri"

Tiếng Anh: "An Oracle"

Tiếng Nhật: "Orakuru" (オラクル)

Ngày 9 tháng 7 năm 2020
7 "Bình Minh"

Tiếng Anh: "The Dawn"

Tiếng Nhật: "Yoake" (夜明け)

Ngày 9 tháng 7 năm 2020
8 "Bí Mật Của Mẹ"

Tiếng Anh: "Mom's Secret"

Tiếng Nhật: "Mama no Himitsu" (ママの秘密)

Ngày 9 tháng 7 năm 2020
9 "Nhật Bản Chìm"

Tiếng Anh: "Japan Sinks"

Tiếng Nhật: "Japanshinku" (ジャパンシンク)

Ngày 9 tháng 7 năm 2020
10 "Hồi Sinh"

Tiếng Anh: "Resurrection"

Tiếng Nhật: "Fukkatsu" (復活)

Ngày 9 tháng 7 năm 2020

Đánh giá

sửa

Trên chuyên trang tổng hợp phê bình Rotten Tomatoes, anime đánh giá 72% dựa trên 18 lượt review, số điểm trung bình đạt 6.54/10. Nhìn chung họ đánh giá: "Japan Sinks: 2020 có nhiều tình tiết căng thẳng, cao trào và bất ngờ khiến người xem luôn hồi hộp, không thể rời mắt, nhưng những tia hy vọng xuất hiện, nhân vật chính lần lượt vượt qua thử thách này đến thử thách khác, cuối cùng người xem hiểu thấu hiểu sự hi sinh tình yêu thương, giá trị nhân văn mà bộ phim mang lại".[2]

Anime đã nhận được 2 đề cử trong Lễ trao giải Crunchyroll Anime năm 2021.[3]

Parodies

sửa

Câu truyện ngắn của Yasutaka Tsutsui cũng lấy tình tiết thảm họa tương tự, có tựa đề Nihon Igai Zenbu Chinbotsu (Cả thế giới chìm xuống ngoại trừ Nhật Bản) cũng được phát hành vào năm 1973, và được chuyển thể thành phim cùng tên vào năm 2006.

Tham khảo

sửa
  1. ^ Hodgkins, Crystalyn (ngày 20 tháng 8 năm 2020). “Masaaki Yuasa's Japan Sinks: 2020 Anime Gets Compilation Film in Japan on November 13”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  2. ^ Japan Sinks: 2020 (2020)”. Rotten Tomatoes. Fandango Media. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.
  3. ^ Loveridge, Lynzee (ngày 15 tháng 1 năm 2021). “Crunchyroll Announces Nominees for 5th Annual Anime Awards”. Anime News Network. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2021.

Liên kết ngoài

sửa