Iota Crateris
Ioda Crateris (ι Crateris) là định danh Bayer của một hệ sao đôi[10] nằm trong một chòm sao phương nam tên là Cự Tước. Do cấp sao biểu kiến của nó là 5,48[2], nên khi ta quan sát bằng mắt thường, ta sẽ thấy nó mờ nhạt trên bầu trời. Nếu ở vùng ngoại ô, nơi có mức ô nhiễm ánh sáng thấp hơn thành thị nhiều lần, ta có thể nhìn thấy nó rõ hơn. Dựa trên giá trị thị sai đo được từ trái đất là 37,41 mas[1], ngôi sao này có khoảng cách với mặt trời là 87 năm ánh sáng.
Dữ liệu quan sát Kỷ nguyên J2000 Xuân phân J2000 (ICRS) | |
---|---|
Chòm sao | Cự Tước |
Xích kinh | 11h 38m 40.01668s[1] |
Xích vĩ | −13° 12′ 06.9963″[1] |
Cấp sao biểu kiến (V) | 5.48[2] |
Các đặc trưng | |
Kiểu quang phổ | F6.5 V[3] |
Chỉ mục màu B-V | +0.52[2] |
Trắc lượng học thiên thể | |
Vận tốc xuyên tâm (Rv) | −266±03[4] km/s |
Chuyển động riêng (μ) | RA: +99.52[1] mas/năm Dec.: +125.99[1] mas/năm |
Thị sai (π) | 37.41 ± 0.30[1] mas |
Khoảng cách | 87.2 ± 0.7 ly (26.7 ± 0.2 pc) |
Cấp sao tuyệt đối (MV) | +3.33[5] |
Chi tiết | |
ι Crt A | |
Khối lượng | 119+006 −002[6] M☉ |
Hấp dẫn bề mặt (log g) | 427±003[7] cgs |
Nhiệt độ | 6230±21[7] K |
Độ kim loại [Fe/H] | −015±001[7] dex |
Tuổi | 445+032 −094[6] Gyr |
ι Crt B | |
Khối lượng | 0.57[8] M☉ |
Tên gọi khác | |
Cơ sở dữ liệu tham chiếu | |
SIMBAD | dữ liệu |
Nếu ước tính một cách thô thì chu kì quỹ đạo của hệ sao đôi này là 79000 năm[10]. Ngôi sao thứ nhất, tạm gọi là A, là một ngôi sao nằm trong dãy chính loại F với phân loại quang phổ của nó là F6,5 V[3]. Nó tạo ra năng lượng từ sự hợp thành nhiệt hạch của hydro bên trong vùng lõi của nó. Tuổi của nó trong khoảng 4,45 tỉ năm[6] với khối lượng của nó gấp khoảng 1,19 lần khối lượng mặt trời [6]. Nhiệt độ hiệu dụng phát ra từ nơi quang cầu của nó là 6230 Kelvin.[7]
Ngôi sao thứ hai, tạm gọi là B, là một ngôi sao lùn đỏ với phân loại có thể là M3. Tuy nhiên khối lượng của nó là khoảng 0,57 lần khối lượng mặt trời nên có lẽ M0 là phân loại phù hợp hơn.[8]
Dữ liệu hiện tại
sửaTheo như quan sát, đây là hệ sao nằm trong chòm sao Cự Tước và dưới đây là một số dữ liệu khác:
Xích kinh 11h 38m 40.01668s[1]
Độ nghiêng −13° 12′ 06.9963″[1]
Cấp sao biểu kiến 5.48[2]
Cấp sao tuyệt đối +3.33[5]
Vận tốc hướng tâm 26.6 ± 0.3 km/s[4]
Tham khảo
sửa- ^ a b c d e f g h i van Leeuwen, F. (2007), “Validation of the new Hipparcos reduction”, Astronomy and Astrophysics, 474 (2): 653–664, arXiv:0708.1752, Bibcode:2007A&A...474..653V, doi:10.1051/0004-6361:20078357.
- ^ a b c d Corben, P. M.; Stoy, R. H. (1968), “Photoelectric Magnitudes and Colours for Bright Southern Stars”, Monthly Notes of the Astronomical Society of Southern Africa, 27: 11, Bibcode:1968MNSSA..27...11C.
- ^ a b Gray, R. O.; và đồng nghiệp (tháng 7 năm 2006), “Contributions to the Nearby Stars (NStars) Project: spectroscopy of stars earlier than M0 within 40 pc-The Southern Sample”, The Astronomical Journal, 132 (1): 161–170, arXiv:astro-ph/0603770, Bibcode:2006AJ....132..161G, doi:10.1086/504637.
- ^ a b de Bruijne, J. H. J.; Eilers, A.-C. (tháng 10 năm 2012), “Radial velocities for the HIPPARCOS-Gaia Hundred-Thousand-Proper-Motion project”, Astronomy & Astrophysics, 546: 14, arXiv:1208.3048, Bibcode:2012A&A...546A..61D, doi:10.1051/0004-6361/201219219, A61.
- ^ a b Lambert, David L.; Reddy, Bacham E. (tháng 4 năm 2004), “Lithium abundances of the local thin disc stars”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 349 (2): 757−767, arXiv:astro-ph/0401259, Bibcode:2004MNRAS.349..757L, doi:10.1111/j.1365-2966.2004.07557.x.
- ^ a b c d Ramírez, I.; và đồng nghiệp (tháng 9 năm 2012), “Lithium Abundances in nearby FGK Dwarf and Subgiant Stars: Internal Destruction, Galactic Chemical Evolution, and Exoplanets”, The Astrophysical Journal, 756 (1): 46, arXiv:1207.0499, Bibcode:2012ApJ...756...46R, doi:10.1088/0004-637X/756/1/46.
- ^ a b c d Adibekyan, V.; và đồng nghiệp (tháng 8 năm 2016), “Abundance trend with condensation temperature for stars with different Galactic birth places”, Astronomy & Astrophysics, 592: 12, arXiv:1606.04714, Bibcode:2016A&A...592A..87A, doi:10.1051/0004-6361/201628883, A87.
- ^ a b Ehrenreich, D.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2010), “Deep infrared imaging of close companions to austral A- and F-type stars”, Astronomy and Astrophysics, 523: 41, arXiv:1007.0002, Bibcode:2010A&A...523A..73E, doi:10.1051/0004-6361/201014763, A73.
- ^ “iod Crt -- Star”, SIMBAD Astronomical Database, Centre de Données astronomiques de Strasbourg, truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2017.
- ^ a b Tokovinin, Andrei (2014), “From Binaries to Multiples. II. Hierarchical Multiplicity of F and G Dwarfs”, The Astronomical Journal, 147 (4): 14, arXiv:1401.6827, Bibcode:2014AJ....147...87T, doi:10.1088/0004-6256/147/4/87, 87.