Insulin aspart, được bán dưới tên thương hiệu Novolog trong số những loại khác, là một loại insulin được sản xuất được sử dụng để điều trị bệnh tiểu đường loại Iloại II.[1] Thông thường nó được thực hiện ngay trước khi ăn.[1] Nó thường được sử dụng bằng cách tiêm dưới da nhưng cũng có thể được sử dụng bằng cách tiêm vào tĩnh mạch.[1] Hiệu quả tối đa xảy ra sau khoảng 2 giờ và kéo dài trong 4 giờ.[1] Nói chung, một insulin tác dụng dài hơn như NPH cũng cần thiết.[1]

Insulin Aspart
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiNovoLog, NovoRapid, Fiasp, others
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa605013
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngSubcutaneous, intravenous
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
  • none
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEMBL
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC256H381N65O79S6
Khối lượng phân tử5825.8 g/mol
  (kiểm chứng)

Các tác dụng phụ thường gặp bao gồm lượng đường trong máu thấp, phản ứng dị ứng, ngứa và đau tại chỗ tiêm.[1] Các tác dụng phụ nghiêm trọng khác có thể bao gồm kali máu thấp.[1] Sử dụng trong thai kỳcho con bú nói chung là an toàn.[2] Nó hoạt động tương tự như insulin của con người bằng cách tăng lượng glucose mà các mô lấy vào và giảm lượng glucose do gan tạo ra.[1] Nó là một dạng sản xuất của insulin người; trong đó một amino acid duy nhất đã được thay đổi.[3]

Insulin aspart đã được phê duyệt cho sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 2000.[1] Tại Vương quốc Anh, NHS có giá khoảng 1,89 bảng/100 đơn vị tính đến năm 2019.[4] Tại Hoa Kỳ, chi phí bán buôn của số tiền này là khoảng US $ 30,00.[5] Năm 2016, đây là loại thuốc được kê đơn nhiều thứ 87 tại Hoa Kỳ với hơn 8 triệu đơn thuốc.[6] Sản xuất liên quan đến nấm men, đã có gen cho insulin aspart đưa vào bộ gen của họ.[7] Những men này tạo ra insulin, được thu hoạch từ lò phản ứng sinh học.[8]

Sử dụng trong y tế

sửa

Kể từ năm 2018, thiếu bằng chứng thuyết phục để kết luận sự vượt trội của insulin aspart so với insulin người ở DM loại 2.[9] Do đó, không rõ lý do tại sao sự thay đổi của người từ insulin người sang insulin aspart.[10] Trong DM loại 1 chúng xuất hiện giúp kiểm soát lượng đường trong máu tốt hơn một chút.[11]

Khởi đầu của hành động

sửa

Thời gian bắt đầu hành động là khoảng 15 phút, hành động cao điểm đạt được trong 45 phút90 và thời lượng là 3 giờ5 giờ. Tuy nhiên, như với tất cả các insulin, những con số này dựa trên mức trung bình và khác nhau giữa các cá nhân do lưu lượng máu, vị trí tiêm, nhiệt độ và tập thể dục.[12][13]

Tác dụng phụ

sửa

Sự an toàn của insulin aspart ở những người mắc bệnh tiểu đường không khác gì so với insulin thông thường. Các tác dụng phụ thường liên quan đến liệu pháp insulin bao gồm: phản ứng dị ứng, kích thích vị trí tiêm, phát ban và hạ đường huyết.[14] Tác dụng phụ phổ biến nhất là hạ đường huyết. Sử dụng lâu dài insulin, bao gồm cả insulin aspart, có thể gây ra loạn dưỡng mỡ tại vị trí tiêm hoặc tiêm truyền nhiều lần. Để giảm nguy cơ loạn dưỡng mỡ, xoay các vị trí tiêm trong cùng khu vực. Tăng cân cũng có thể xảy ra khi sử dụng insulin aspart và nó được cho là do tác dụng đồng hóa của insulin và giảm glucose niệu. Sử dụng insulin aspart cũng có liên quan đến việc giữ natri và phù.[15]

Tính chất hóa học

sửa

Các thành phần của aspart insulin như sau:

Độ pH của aspart insulin là 7.2-7.6.[12]

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b c d e f g h i “Insulin Aspart Monograph for Professionals”. Drugs.com (bằng tiếng Anh). American Society of Health-System Pharmacists. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  2. ^ “Insulin aspart Pregnancy and Breastfeeding Warnings”. Drugs.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  3. ^ Turner, J. Rick (2010). New Drug Development: An Introduction to Clinical Trials: Second Edition (bằng tiếng Anh). Springer Science & Business Media. tr. 32. ISBN 9781441964182.
  4. ^ British national formulary: BNF 76 (ấn bản thứ 76). Pharmaceutical Press. 2018. tr. 697. ISBN 9780857113382.
  5. ^ “NADAC as of 2019-02-27”. Centers for Medicare and Medicaid Services (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2019.
  6. ^ “The Top 300 of 2019”. clincalc.com. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2018.
  7. ^ Banga, Ajay K. (2005). Therapeutic Peptides and Proteins: Formulation, Processing, and Delivery Systems, Second Edition (bằng tiếng Anh). CRC Press. tr. 13. ISBN 9781420039832.
  8. ^ Schmid, Rolf D.; Schmidt-Dannert, Claudia (2016). Biotechnology: An Illustrated Primer (bằng tiếng Anh). John Wiley & Sons. tr. 222. ISBN 9783527677566.
  9. ^ Fullerton, B; Siebenhofer, A; Jeitler, K; Horvath, K; Semlitsch, T; Berghold, A; Gerlach, FM (ngày 17 tháng 12 năm 2018). “Short-acting insulin analogues versus regular human insulin for adult, non-pregnant persons with type 2 diabetes mellitus”. The Cochrane Database of Systematic Reviews. 12: CD013228. doi:10.1002/14651858.CD013228. PMID 30556900.
  10. ^ Cohen, D; Carter, P (2010). “How small changes led to big profits for insulin manufacturers”. BMJ. 341: c7139. doi:10.1136/bmj.c7139. PMID 21159773.
  11. ^ Fullerton, B; Siebenhofer, A; Jeitler, K; Horvath, K; Semlitsch, T; Berghold, A; Plank, J; Pieber, TR; Gerlach, FM (ngày 30 tháng 6 năm 2016). “Short-acting insulin analogues versus regular human insulin for adults with type 1 diabetes mellitus”. The Cochrane Database of Systematic Reviews (6): CD012161. doi:10.1002/14651858.CD012161. PMID 27362975.
  12. ^ a b Crommelin DJA, Sindelar RD, Meibohm B. 2008. Pharmaceutical Biotechnology: Fundamentals and Applications. New York, NY: Informa Healthcare USA, Inc. p 270.
  13. ^ FDA. NovoLog Insulin Aspart (rDNA origin) Injection. ngày 7 tháng 6 năm 2000. http://www.accessdata.fda.gov/drugsatfda_docs/label/2000/20986lbl.pdf
  14. ^ “Novolog: most FAQ”. Truy cập 2011. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)
  15. ^ “Novolog: insulin aspart (rDNA origin) injection” (PDF). Truy cập tháng 10 năm 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |access-date= (trợ giúp)