Ikarus S-49
Ikarus S-49 là một loại máy bay tiêm kích đầu tiên được phát triển ở Nam Tư sau Chiến tranh thế giới II, tại nhà máy chế tạo máy bay Ikarus.
Ikarus S-49 | |
---|---|
Kiểu | Máy bay tiêm kích-ném bom |
Nhà chế tạo | Ikarus Aircraft factory |
Nhà thiết kế | Kosta Sivcev, Svetozar Popovic, Slobodan Zrnic |
Vào trang bị | 1946 |
Thải loại | 1961 |
Sử dụng chính | Không quân Nam Tư |
Số lượng sản xuất | 158 |
Biến thể
sửa- S-49A
- S-49C
Quốc gia sử dụng
sửaTính năng kỹ chiến thuật (Ikarus S-49C)
sửaDữ liệu lấy từ The Complete Book of Fighters [1]
Đặc điểm tổng quát
- Kíp lái: 1
- Chiều dài: 9,06 m (29 ft 8¾in)
- Sải cánh: 10,30 m (33 ft 9½ in)
- Chiều cao: 2,90 m (9 ft 6 in)
- Diện tích cánh: 16,65 m² (179 ft²)
- Trọng lượng rỗng: 2.818 kg [2] (6.200 lb)
- Trọng lượng cất cánh tối đa: 3.568 kg[2] (7.850 lb)
- Động cơ: 1 × Hispano-Suiza 12Z-17 water cooled V-12, 1.104 kW (1.500 hp)
Hiệu suất bay
- Vận tốc cực đại: 628 km/h (339 knot, 390 mph) trên độ cao 1.525 m (5.000 ft)
- Tầm bay: 690 km (373 nm, 429 mi)
- Trần bay: 10.000 m (33.000 ft)
- Lên độ cao 6.000 m (19.700 ft): 6 phút 54 giây [3]
Trang bị vũ khí
Tham khảo
sửa- ^ Green, W; Swanborough, G (1994). The Complete Book of Fighters. Smithmark. ISBN 0-8317-3939-8.
- ^ a b “Ikarus S-49”. /www.airwar.ru (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2007.
- ^ “Ikarus S-49C”. 1000aircraftphotos.com. Truy cập ngày 7 tháng 8 năm 2007.