Ikari (phim)
Ikari (怒り tạm dịch: Thịnh nộ) là phim điện ảnh Nhật Bản thuộc thể loại huyền bí do Lee Sang-il đạo diễn, dựa trên tiểu thuyết huyền bí cùng tên của Yoshida Shuichi.[2][3] Phim được công chiếu tại Nhật Bản từ ngày 17 tháng 9 năm 2016.[4]
Ikari
| |
---|---|
Đạo diễn | Lee Sang-il |
Dựa trên | Ikari của Yoshida Shuichi |
Diễn viên | Watanabe Ken Moriyama Mirai Matsuyama Kenichi Ayano Gō Hirose Suzu Taki Pierre Takahata Mitsuki Ikewaki Chizuru Miyazaki Aoi Tsumabuki Satoshi |
Quay phim | Kasamatsu Norimichi |
Dựng phim | Imai Tsuyoshi |
Âm nhạc | Sakamoto Ryuichi |
Công chiếu |
|
Quốc gia | Nhật Bản |
Ngôn ngữ | Tiếng Nhật |
Doanh thu | 2,28 triệu đô la Mỹ[1] |
Cốt truyện
sửaMột người đàn ông tàn nhẫn giết một cặp vợ chồng và để lại dòng chữ “Ikari” (Tức giận) được viết bằng máu của nạn nhân. Kẻ giết người đã phẫu thuật thẩm mỹ và bỏ trốn.
Tại 3 địa điểm khác nhau tại Nhật Bản, ba người đàn ông lạ mặt xuất hiện. Mọi người đều nghi ngờ rằng một trong số họ có thể là kẻ giết người.
Tại một cảng cá ở Chiba, Maki Yohei (Watanabe Ken) làm việc tại các bến cảng và ông ấy có một cô con gái, Aiko (Miyazaki Aoi). Aiko hẹn hò với Tashiro Tetsuya (Matsuyama Kenichi). Yohei bắt đầu nghi ngờ rằng bạn trai của con gái có thể là kẻ giết người, vì Tetsuya dùng cái tên giả.
Trong trung tâm thành phố Tokyo, chàng trai đồng tính Fujita Yuma (Tsumabuki Satoshi) làm việc tại một công ty quảng cáo. Anh gặp Onishi Naoto (Ayano Gou) và họ bắt đầu sống với nhau. Khi Naoto bắt đầu cởi mở hơn về bản thân, Yuma nghi ngờ Naoto là kẻ giết người.
Taị Okinawa, Komiya Izumi (Hirose Suzu) và mẹ cô bé di chuyển tới một hòn đảo hoang. Một ngày, cô bé đi dạo và gặp Tanaka Shingo (Moriyama Mirai). Hai người trở nên thân thiết, nhưng Shingo nói với Izumi rằng cô bé không được tiết lộ với người khác về anh ta.[5]
Diễn viên
sửa- Watanabe Ken trong vai Maki Yōhei
- Matsuyama Kenichi trong vai Tashiro Tetsuya
- Miyazaki Aoi trong vai Maki Aiko
- Ikewaki Chizuru trong vai Asuka
- Tsumabuki Satoshi trong vai Fujita Yūma
- Ayano Gō trong vai Ōnishi Naoto
- Takahata Mitsuki trong vai Kaoru
- Hara Hideko trong vai Fujita Takako
- Moriyama Mirai trong vai Tanaka Shingo
- Hirose Suzu trong vai Komiyama Izumi
- Sakumoto Takara trong vai Chinen Tatsuya
- Điều tra viên
- Taki Pierre trong vai Nanjō Kunihisa
- Miura Takahiro trong vai Kitami Sōsuke
Đón nhận
sửaTrong cuối tuần công chiếu đầu tiên tại Nhật Bản, phim đạt vị trí thứ 3 về số vé bán ra, với 170.000 lượt bán vé,[6] và đứng vị trí thứ 4 về doanh thu, đạt 2,28 triệu đô la Mỹ.[7]
Giải thưởng và đề cử
sửaGiải thưởng | Hạng mục | Tham gia | Kết quả |
---|---|---|---|
Giải thưởng phim Hochi lần thứ 41 | Phim điện ảnh xuất sắc nhất | Ikari | Đề cử |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Lee Sang-il | Đoạt giải | |
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Watanabe Ken | Đề cử | |
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Ayano Gō | Đoạt giải | |
Tsumabuki Satoshi | Đề cử | ||
Moriyama Mirai | Đề cử | ||
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Miyazaki Aoi | Đề cử | |
Hirose Suzu | Đề cử | ||
Diễn viên mới xuất sắc nhất | Sakumoto Takara | Đề cử | |
Giải thưởng phim Nikkan Sports lần thứ 29 | Phim điện ảnh xuất sắc nhất | Ikari | Đề cử |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Lee Sang-il | Đề cử | |
Nam diễn viên chính xuất sắc nhất | Watanabe Ken | Đề cử | |
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Tsumabuki Satoshi | Đoạt giải | |
Ayano Gō | Đề cử | ||
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Miyazaki Aoi | Đoạt giải | |
Hirose Suzu | Đề cử | ||
Diễn viên trẻ xuất sắc | Sakumoto Takara | Đề cử | |
Giải thưởng phim Mainichi lần thứ 71 | Phim điện ảnh xuất sắc nhất | Ikari | Đề cử |
Đạo diễn xuất sắc nhất | Lee Sang-il | Đề cử | |
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Tsumabuki Satoshi | Đề cử | |
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Miyazaki Aoi | Đề cử | |
Giải thưởng phim châu Á lần thứ 41 | Nam diễn viên phụ xuất sắc | Ayano Gō | Đề cử |
Diễn viên trẻ xuất sắc nhất | Sakumoto Takara | Đề cử | |
Âm nhạc xuất sắc nhất | Sakamoto Ryuichi | Đề cử | |
Biên tập xuất sắc nhất | Imai Tsuyoshi | Đề cử | |
Giải Viện Hàn lâm Nhật Bản lần thứ 40 | Phim điện ảnh hay nhất của năm | Ikari | Đề cử |
Đạo diễn xuất sắc nhất của năm | Lee Sang-il | Đề cử | |
Biên kịch xuất sắc nhất của năm | Lee Sang-il | Đề cử | |
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Miyazaki Aoi | Đề cử | |
Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Tsumabuki Satoshi | Đoạt giải | |
Moriyama Mirai | Đề cử | ||
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Suzu Hirose | Đề cử | |
Diễn viên trẻ của năm | Sakumoto Takara | Đoạt giải | |
Quay phim xuất sắc nhất | Kasamatsu Norimichi | Đề cử | |
Chỉ đạo nghệ thuật xuất sắc nhất | Tsuzuki Yuji và Sakahara Fumiko | Đề cử | |
Đạo diễn ánh sáng xuất sắc nhất | Nakamura Yuuki | Đề cử | |
Thu âm xuất sắc nhất | Shiratori Mitsugu | Đề cử | |
Biên tập xuất sắc nhất | Imai Tsuyoshi | Đề cử | |
Giải thưởng phim Tokyo Sports lần thứ 26 | Nam diễn viên phụ xuất sắc nhất | Ayano Gō | Đoạt giải |
Nữ diễn viên phụ xuất sắc nhất | Hirose Suzu | Đoạt giải |
Tham khảo
sửa- ^ “Rage (Ikari)”. Box office Mojo. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
- ^ “渡辺謙×森山未來×松山ケンイチ×綾野剛×宮崎あおい×妻夫木聡!主役級キャスト『怒り』に集結”. cinematoday. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2015.
- ^ “怒り(2016)”. allcinema (bằng tiếng Nhật). Stingray. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
- ^ “怒り”. eiga.com (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2016.
- ^ “THỊNH NỘ”. Truy cập ngày 1 tháng 11 năm 2017.
- ^ “Japan Box Office Report – 9/17~9/18”. tokyohive. 6Theory Media, LLC. ngày 21 tháng 9 năm 2016. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
- ^ “Japan Box Office September 17–18, 2016”. Box office Mojo. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2016.
Đường dẫn ngoài
sửa- Website chính thức (tiếng Nhật)
- Ikari trên Internet Movie Database