Huấn luyện viên giải bóng đá Ngoại hạng Anh xuất sắc nhất mùa giải

Danh hiệu Huấn luyện viên xuất sắc nhất mùa giải tại Giải bóng đá Ngoại hạng Anh là 1 giải thưởng dành cho các huấn luyện viên, nhằm chọn ra huấn luyện viên xuất sắc nhất để nhận giải thưởng. Huấn luyện viên được chọn giành giải thưởng theo sự bầu chọn từ phía nhà tài trợ (hiện tại: Barclays) và được công bố vào tuần thứ 2 hoặc thứ ba của tháng. Còn với mục đích tài trợ, từ 1994-2001 gọi là huấn luyện viên xuất sắc nhất năm của Carling; từ 2001-2004, huấn luyện viên Barclaycard của năm; năm 2013, gọi là Huấn luyện viên xuất sắc nhất mùa của Barclays.

Sir Alex Ferguson đã giành danh hiệu này 11 lần

Premier League thành lập năm 1992, khi các câu lạc bộ chuyên nghiệp của giải hạng nhất tách ra. Các câu lạc bộ thành lập một ban về việc đàm phán các thỏa thuận phát sóng và tài trợ. Mùa khai mạc chưa có nhà tài trợ chính thức, cho đến khi Carling đồng ý tài trợ trong 4 năm với mức phí 12 triệu bảng từ mùa giải 1993-94. Đó là mùa đầu tiên Carling giới thiệu huấn luyện viên xuất sắc nhất tháng và xuất sắc nhất mùa giải. Cùng với giải thưởng Huấn luyện viên xuất sắc nhất năm của Hiệp hội huấn luyện viên giải đấu. Alex Ferguson là vị huấn luyện viên đầu tiên nhận giải thưởng này, khi ông cùng Manchester United lên ngôi vô địch Giải bóng đá Ngoại hạng Anh.

Fergusonhuấn luyện viên giành nhiều danh hiệu này nhất với 11 lần khi được trao vào mùa 2012-13. Arsène Wengerhuấn luyện viên không phải người Anh đầu tiên giành được giải thưởng này và còn giành thêm danh hiệu này trong 2 lần nữa cùng với Arsenal. José Mourinhohuấn luyện viên duy nhất không phải Alex Ferguson giành được danh hiệu này trong 2 mùa liên tiếp. George Burley giành danh hiệu này vào mùa giải 2000-01, khi giúp cho Ipswich Town đứng ở vị trí thứ 5 sau khi lên hạng từ mùa giải trước. Harry Redknapp giúp Tottenham cán đích ở vị trí trong top 4 sau 20 năm, ở mùa giải 2009-10, và Alan Pardew mùa 2011-12, đã giúp cho Newcastle United đứng ở vị trí cao nhất trong 9 năm. Mùa giải 2013-14, Tony Pulis trở thành huấn luyện viên xứ Wales đầu tiên giành danh hiệu này.

Lịch sử

sửa
 
Arsène Wenger, vô địch năm 1998, 2002 và 2004 cùng Arsenal

Huấn luyện viên đầu tiên nhận được giải thưởng này là Alex Ferguson, khi ông cùng với Man Utd giành chức vô địch Premier League mùa giải thứ 2 liên tiếp. Kenny Dalglish giành giải thưởng này mùa bóng 1994-95 khi giúp Blackburn Rovers giành chức vô địch đầu tiên sau 81 năm. Mặc dù thua Liverpool ở vòng cuối nhưng đội bóng của ông này vẫn giành chức vô địch khi Man Utd không thể đánh bại West Ham cùng ngày. Manchester United đã giành lại chức vô địch mùa bóng 1995-96 sau khi vượt qua đội cạnh tranh với họ là Newcastle United và họ bảo vệ thành công chức vô địch mùa giải sau, giúp Ferguson giành danh hiệu này 2 lần liên tiếp.[1]

Arsène Wenger là huấn luyện viên không phải người Anh đầu tiên giành được giải thưởng trên, vào mùa bóng 1997-98 khi giúp cho Arsenal giành chức vô địch, mùa đầu tiên của ông ở câu lạc bộ.[2] Thành tích này của Arsenal một phần nhờ vào giai đoạn mà Arsenal hơn đối thủ Manchester United 12 điểm[3]. Sau đỉnh điểm thành công của Manchester United mùa bóng 1998-99, Alex Ferguson lại giành danh hiệu này lần thứ năm của ông cho chức vô địch cùng Man United.[4] Họ đánh bại Tottenham ở lượt trận cuối cùng và vô địch lần thứ 5 trong 7 mùa giải. Sau đó một tuần họ giành được cú ăn ba (bao gồm vô địch Premier League, FA Cup và UEFA Champions League). Mùa bóng sau Ferguson lại giành được danh hiệu này khi lại giúp Manchester Uinted vô địch với khoảng cách 18 điểm đến đội xếp sau Arsenal.[5]

Huấn luyện viên của Ipswich Town Geogre Burley là người giành danh hiệu này mùa bóng 2000-01, đây là lần đầu tiên danh hiệu không được trao cho huấn luyện viên của đội vô địch.[6] Ipswich vừa mới giành quyền lên hạng từ giải hạng nhất mùa bóng trước, đã đứng ở vị trí thứ 5 và có một suất dự cúp UEFA[7]. Burley vượt qua Ferguson, người đã cùng Manchester United giành chức vô địch thứ 3 liên tiếp và Gérard Houllier, huấn luyện viên của Liverpool đã giúp cho đội bóng này vào trận chung kết Champions League.[6] Wenger đã giành lại danh hiệu này khi giúp Arsenal giành chức vô địch trong mùa bóng 2001-02 với 14 chiến thắng liên tiếp vào cuối mùa và giành danh hiệu này vào mùa bóng ấy[8] Ferguson giành giải thưởng này mùa bóng sau đó khi cùng với Man Utd giành chức vô địch thứ 8.[9] Wenger là huấn luyện viên giành danh hiệu này mùa bóng 2003-04 khi giúp Arsenal có một mùa giải bất bại. Phản ánh về thành tích này, một phát ngôn viên của Barclaycard nói: "Arsene Wenger là một người rất xứng đáng để nhận giải thưởng này và đã đưa đội của mình vào lịch sử. Arsenal đã chơi thứ bóng đá tấn công hấp dẫn trong suốt mùa giải và hoàn thành mùa giải bất bại là một kỳ tích mà có thể không được lặp lại trong 100 năm nữa".[10]

Huấn luyện viên của Chelsea, José Mourinho giành danh hiệu này mùa bóng 2004-05 khi giúp Chelsea giành chức vô địch đầu tiên sau 50 năm.[11] Chelsea kết thúc mùa giải với kỷ lục của giải đấu, 95 điểm[12] và hơn đội nhì bảng Arsenal 12 điểm, ghi được 72 bàn và để thủng lưới 15 bàn.[13] Mourinho đã giành giải thưởng này lần thứ hai liên tiếp ở mùa giải sau và trở thành huấn luyện viên nước ngoài đầu tiên làm được điều này khi Chelsea giành chức vô địch Premier League lần thứ hai liên tiếp.[14] Ferguson giành danh hiệu này trong ba mùa liên tiếp: 2006-07,[15]; 2007-08[16]; 2008-09[17], khí cùng với Man Utd kể từ khi giành chức vô địch thứ 8 vào mùa bóng 2002-03, trải qua 4 năm không giành được chức vô địch giải đấu, đã vô địch mùa 2006-07 và trong hai mùa bóng tiếp theo họ đã bảo vệ thành công chức vô địch. Huấn luyện viên của Tottenham, Harry Redknapp đã giành danh hiệu này vào mùa bóng 2009-2010 sau khi giúp Tottenham giành vị trí thứ tư để dự Champions League mùa bóng tiếp theo.[18] Tháng 5 năm 2011, Ferguson giành danh hiệu này lần thứ 10 vào mùa bóng 2010-11 khi giúp Man United lập kỉ lục giành 19 chức vô địch Anh.[19] Tháng 5 năm 2012, Alan Pardew giành danh hiệu này khi giúp Newcastle United đứng ở vị trí thứ 5 - vị trí cao nhát của họ trong 9 năm.[20] Tháng 5 năm 2013, Ferguson giành danh hiệu này lần thứ 11 khi giúp Man United lập kỉ lục giành 20 chức vô địch Anh.[21]

Danh hiệu

sửa

Theo huấn luyện viên

sửa
 
José Mourinho vô địch 2 lần liên tiếp cùng Chelsea.
Mùa bóng Huấn luyện viên Quốc tịch Câu lạc bộ Chú thích
1993-94 Ferguson, AlexAlex Ferguson   Scotland Manchester United [22]
1994-95 Dalglish, KennyKenny Dalglish   Scotland Blackburn Rovers [23]
1995-96 Ferguson, AlexAlex Ferguson (2)   Scotland Manchester United [22]
1996-97 Ferguson, AlexAlex Ferguson (3)   Scotland Manchester United [22]
1997-98 Wenger, ArseneArsène Wenger   Pháp Arsenal [24]
1998-99 Ferguson, AlexAlex Ferguson (4)   Scotland Manchester United [22]
1999-2000 Ferguson, AlexAlex Ferguson (5)   Scotland Manchester United [22]
2000-01 Burley, GeorgeGeorge Burley   Scotland Ipswich Town [6]
2001-02 Wenger, ArseneArsène Wenger (2)   Pháp Arsenal [24]
2002-03 Ferguson, AlexAlex Ferguson (6)   Scotland Manchester United [22]
2003-04 Wenger, ArseneArsène Wenger (3)   Pháp Arsenal [24]
2004-05 Mourinho, JoseJosé Mourinho   Bồ Đào Nha Chelsea [25]
2005-06 Mourinho, JoseJosé Mourinho (2)   Bồ Đào Nha Chelsea [25]
2006-07 Ferguson, AlexAlex Ferguson (7)   Scotland Manchester United [22]
2007–08 Ferguson, AlexAlex Ferguson (8)   Scotland Manchester United [22]
2008-09 Ferguson, AlexAlex Ferguson (9)   Scotland Manchester United [22]
2009-10 Redknapp, HarryHarry Redknapp   Anh Tottenham Hotspur [26]
2010-11 Ferguson, AlexAlex Ferguson (10)   Scotland Manchester United [22]
2011-12 Pardew, AlanAlan Pardew   Anh Newcastle United [20]
2012-13 Ferguson, AlexAlex Ferguson (11)   Scotland Manchester United [21][22]
2013–14 Pulis, TonyTony Pulis   Wales Crystal Palace [27]
2014–15 Mourinho, JoseJosé Mourinho (3)   Bồ Đào Nha Chelsea [25]
2015–16 Ranieri, ClaudioClaudio Ranieri   Ý Leicester [28]
2016–17 Conte, AntonioAntonio Conte   Italy Chelsea [29]
2017–18 Pep Guardiola   Tây Ban Nha Manchester City
2018–19 Pep Guardiola (2)   Tây Ban Nha Manchester City
2019–20 Klopp, JurgenJürgen Klopp   Đức Liverpool
2020–21 Pep Guardiola (3)   Tây Ban Nha Manchester City
2021–22 Klopp, JurgenJürgen Klopp (2)   Đức Liverpool [30]
2022–23 Pep Guardiola (4)   Tây Ban Nha Manchester City [31]

Số danh hiệu theo quốc gia

sửa
 
Harry Redknapp, người giành danh hiệu này năm 2010
Quốc gia Các huấn luyện viên Số lần
  Scotland &00000000000000030000003 &000000000000001300000013
  Tây Ban Nha &00000000000000010000001 &00000000000000040000004
  Pháp &00000000000000010000001 &00000000000000030000003
  Bồ Đào Nha &00000000000000010000001 &00000000000000030000003
  Anh &00000000000000020000002 &00000000000000020000002
  Đức &00000000000000010000001 &00000000000000020000002
  Ý &00000000000000020000002 &00000000000000020000002
  Wales &00000000000000010000001 &00000000000000010000001

Số danh hiệu theo câu lạc bộ

sửa
Câu lạc bộ Huấn luyện viên Tổng cộng
Manchester United &00000000000000010000001 &000000000000001100000011
Chelsea &00000000000000020000002 &00000000000000040000004
Manchester City &00000000000000010000001 &00000000000000040000004
Arsenal &00000000000000010000001 &00000000000000030000003
Liverpool &00000000000000010000001 &00000000000000020000002
Blackburn Rovers &00000000000000010000001 &00000000000000010000001
Crystal Palace &00000000000000010000001 &00000000000000010000001
Ipswich Town &00000000000000010000001 &00000000000000010000001
Leicester City &00000000000000010000001 &00000000000000010000001
Newcastle United &00000000000000010000001 &00000000000000010000001
Tottenham Hotspur &00000000000000010000001 &00000000000000010000001

Xem thêm

sửa

Chú thích

sửa
  1. ^ “Old Trafford fans are Ferguson's inspiration”. The Herald. 13 tháng 5 năm 1997. Truy cập 3 tháng 3 năm 2013.
  2. ^ “Top bosses made to wait”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 14 tháng 1 năm 2001. Truy cập 3 tháng 3 năm 2014.
  3. ^ Stone, Simon (5 tháng 3 năm 2011). “Angry Fergie comes out fighting”. Irish Examiner. Truy cập 3 tháng 3 năm 2014.
  4. ^ “Fergie is top boss”. BBC News. British Broadcasting Corporation. 17 tháng 5 năm 1999. Truy cập 3 tháng 3 năm 2014.
  5. ^ “Fergie wins manager award”. BBC News. British Broadcasting Corporation. 15 tháng 5 năm 2000. Truy cập 3 tháng 3 năm 2014.
  6. ^ a b c “Burley scoops top manager award”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 21 tháng 5 năm 2001. Truy cập 26 tháng 2 năm 2014.
  7. ^ “Derby dent Ipswich hopes”. BBC News. British Broadcasting Corporation. 19 tháng 5 năm 2001. Truy cập 8 tháng 3 năm 2014.
  8. ^ “Wenger wins double honours”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 13 tháng 5 năm 2002. Truy cập 8 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ “Moyes manager of the year”. guardian.co.uk. Guardian Media Group. 13 tháng 5 năm 2003. Truy cập 8 tháng 3 năm 2014.
  10. ^ Pearson, James. “Gunners duo land more awards”. Sky Sports. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  11. ^ “Chelsea trio scoop season awards”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 13 tháng 5 năm 2005. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  12. ^ “Wenger: 78–80 points enough for title”. ESPN STAR Sports. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  13. ^ “Chelsea 2004–2005: English Premier League Table”. Statto.com. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2013. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  14. ^ “Mourinho scoops managerial award”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 8 tháng 5 năm 2006. Truy cập 9 tháng 3 năm 2013.
  15. ^ “Keane picks up managerial gong”. sportinglife.com. 365 Media Group. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 4 năm 2020. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  16. ^ “Ronaldo & Ferguson win top awards”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 14 tháng 5 năm 2008. Truy cập 26 tháng 2 năm 2014.
  17. ^ “Moyes wins record third LMA award”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. 28 tháng 5 năm 2009. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  18. ^ “Harry Redknapp named manager of the year for cracking top four with Tottenham Hotspur”. Daily Mail. Associated Newspapers. 8 tháng 5 năm 2010. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  19. ^ “Sir Alex Ferguson and Nemanja Vidic win season awards”. BBC Sport. British Broadcasting Corporation. ngày 20 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2012.
  20. ^ a b “Newcastle United's Alan Pardew named manager of the season”. BBC Sport. 11 tháng 5 năm 2012. Truy cập 1 tháng 3 năm 2014.
  21. ^ a b T.Vĩ (22 tháng 5 năm 2013). “Alex Ferguson - HLV xuất sắc nhất giải Ngoại hạng Anh năm 2013”. Báo Tuổi Trẻ. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 3 năm 2014. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  22. ^ a b c d e f g h i j k “Manager profile, Sir Alex Ferguson”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2011. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  23. ^ “Manager profile, Kenny Dalglish”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 12 năm 2011. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  24. ^ a b c “Manager profile, Arsene Wenger”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 8 năm 2015. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  25. ^ a b c “Chelsea statement: Jose's gone, Grant to take reins”. Daily Mail. Associated Newspapers. 22 tháng 9 năm 2007. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  26. ^ “Manager profile, Harry Redknapp”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2012. Truy cập 9 tháng 3 năm 2014.
  27. ^ “Manager profile, Tony Pulis”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2014.
  28. ^ “Manager profile, Claudio Ranieri”. Premier League. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 18 tháng 5 năm 2016.
  29. ^ “Conte named Barclays Manager of the Seaso”. Premier League. ngày 23 tháng 5 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 5 năm 2017.
  30. ^ “Klopp named Barclays Manager of the Season”. Premier League. 24 tháng 5 năm 2022. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2022.
  31. ^ “Guardiola wins 2022/23 Barclays Manager of the Season”. Premier League. 30 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 30 tháng 5 năm 2023.

Liên kết ngoài

sửa