Hero (bài hát của Mariah Carey)
"Hero" là một bài hát của ca sĩ người Mỹ Mariah Carey, phát hành vào ngày 19 tháng 10 năm 1993 bởi Columbia Records như là đĩa đơn thứ hai trích từ album phòng thu thứ ba của Carey, Music Box (1993). Ban đầu dự định sẽ giao cho Gloria Estefan thể hiện, bài hát được sáng tác và sản xuất bởi Carey và Walter Afanasieff. Trong khi viết nó, Carey không thể tìm ra phong cách lẫn giai điệu thích hợp cho "Hero", do đó bài hát không thể xuất hiện trong nhạc của bộ phim cùng tên. Tuy nhiên, sau một thời gian thuyết phục để giữ lại nó, cô đã suy nghĩ và biến nó thành một bản nhạc với giai điệu pop và R&B, cũng như thay đổi một chút lời bài hát cho phù hợp với cá tính bản thâm. Đây được xem là một trong những bản ballad cảm hứng nhất và cá nhân nhất, với lời bài hát kể về một nhân vật tuyên bố rằng dù chúng ta có thể cảm thấy chán nản hoặc vấp ngã nhiều lần, nhưng thực tế mỗi chúng ta là những "anh hùng" nếu chúng ta nhìn vào bản thân và cảm thấy sức mạnh nội tâm của chúng ta; trong một khoảng thời gian, nó sẽ giúp chúng ta "tìm thấy con đường" đúng đắn. "Hero" là trung tâm của hai vụ kiện đạo lời, vào năm 1993 và 1996,[1] nhưng đều kết thúc với phản quyết thắng lợi cho Carey và đội ngũ của cô.
"Hero" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Mariah Carey | ||||
từ album Music Box | ||||
Mặt B | "Everything Fades Away" | |||
Phát hành | 19 tháng 10 năm 1993 | |||
Thu âm | 1992–93 | |||
Thời lượng | 4:19 | |||
Hãng đĩa | Columbia | |||
Sáng tác | Mariah Carey, Walter Afanasieff | |||
Sản xuất | Mariah Carey, Walter Afanasieff | |||
Thứ tự đĩa đơn của Mariah Carey | ||||
|
Bài hát nhận được những phản ứng trái chiều bởi các nhà phê bình âm nhạc, nhưng họ đánh giá cao giọng hát của Carey. Về mặt thương mại, "Hero" đạt được nhiều thành công mạnh mẽ trên thị trường quốc tế, và trở thành đĩa đơn quán quân thứ 8 của Carey trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100. Ngoài ra, nó được xếp thứ 53 trên bảng xếp hạng Hot 100 của thập kỷ. Bên ngoài nước Mỹ, "Hero" cũng đạt được nhiều hiệu ứng tốt, lọt vào top 5 ở Canada, Pháp, Ireland, New Zealand và Na Uy và top 10 tại Úc và Vương quốc Anh. Do sự phổ biến rộng lớn của nó, "Hero" đã được hát lại bởi các thí sinh lọt vào chung kết X Factor Anh năm 2008 và phát hành như là một đĩa đơn, sau đó đứng đầu các bảng xếp hạng ở Ireland và Vương quốc Anh, trở thành một trong những bài hát bán chạy nhất lịch sử âm nhạc nước Anh.
Do yêu cầu của người hâm mộ qua nhiều thế hệ, bài hát vẫn là một trong những bài hát được Carey biểu diễn nhiều nhất. Được xem là một trong những bài hát thương hiệu của nữ ca sĩ, "Hero" được hát trên nhiều chương trình The Arsenio Hall Show, The Tonight Show with Jay Leno, và Hey Hey It's Saturday để quảng bá bài hát. Ngoài ra, Carey cũng thể hiện nó trong một số chương trình quyên góp đặc biệt và kỷ niệm, như Pavarotti & Friends và Michael Jackson & Friends năm 1999, America: A Tribute to Heroes năm 2001, Live 8 năm 2005, và lễ nhậm chức của tổng thống Barack Obama năm 2009. Thêm vào, nó cũng xuất hiện trong tất cả các chuyến lưu diễn của Carey, thường được diễn như là bài hát kết chương trình, kể từ Music Box Tour. Bài hát đã được vào một số album tổng hợp của Carey, như: # 1's (1998), Greatest Hits (2001), The Ballads (2008) và #1 to Infinity (2015).
Trong suốt sự nghiệp của mình, Carey đã thu âm lại bài hát hai lần, và quay nhiều video ca nhạc khác bên cạnh bản gốc. Video đầu tiên của bài hát được quay bởi Larry Jordan trong tháng 7 năm 1993 trong một buổi hòa nhạc bí mật tại Nhà hát Proctor, sau đó phát hành trên album video Here Is Mariah Carey. Trong năm 2001, sau vụ tấn công ngày 11 tháng 9, Carey thu âm lại ca khúc như là một bản mash-up mang tên Never Too Far/Hero Medley, với đĩa đơn mới của cô vào thời điểm đó, Never Too Far. Ngoài ra, trước khi phát hành album The Ballads, Carey thu âm lại "Hero" và quay một video mới với những cảnh quay hậu trường trong phòng thu. "Hero" nhận một đề cử giải Grammy cho Trình diễn giọng pop nữ xuất sắc nhất, và được hát lại nhiều lần như trên các cuộc thi ca hát trên toàn cầu.
Danh sách bài hát
sửa
|
|
Xếp hạng
sửa
Xếp hạng tuầnsửa
Xếp hạng thập niênsửa
|
Xếp hạng cuối nămsửa
|
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Úc (ARIA)[39] | Bạch kim | 70.000^ |
Pháp (SNEP)[40] | Silver | 125.000* |
New Zealand (RMNZ)[41] | Bạch kim | 10.000* |
Na Uy (IFPI)[42] | Vàng | 0* |
Anh Quốc (BPI)[44] | 270,000[43] | |
Hoa Kỳ (RIAA)[46] | Bạch kim | 1,145,000 (đĩa cứng)[45] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Phiên bản của thí sinh chung kết The X Factor UK 2008
sửa"Hero" | ||||
---|---|---|---|---|
Đĩa đơn của Thí sinh chung kết The X Factor UK 2008 | ||||
Phát hành | 27 tháng 10 năm 2008 | |||
Thể loại | Pop, R&B | |||
Thời lượng | 4:21 | |||
Hãng đĩa | Syco | |||
Sáng tác | Mariah Carey, Walter Afanasieff | |||
Thứ tự đĩa đơn của Thí sinh chung kết The X Factor | ||||
|
Xếp hạng
sửaBảng xếp hạng (2008) | Vị trí cao nhất |
---|---|
UK Singles Chart[47] | 1 |
Irish Singles Chart[48] | 1 |
Bảng xếp hạng (2000–2009) | Vị trí cao nhất |
---|---|
UK Top 100 Songs of the Decade | 19[49] |
Chứng nhận
sửaQuốc gia | Chứng nhận | Số đơn vị/doanh số chứng nhận |
---|---|---|
Anh Quốc (BPI)[51] | 2× Bạch kim | 1,200,000[50] |
* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ. |
Xem thêm
sửaTham khảo
sửa- ^ Friedman, Roger (ngày 12 tháng 12 năm 1998). “The Sound of Sameness”. Spin. Bob Guccione, Jr. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.
- ^ Hero (European CD Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1993. 659734 1.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Hero (European Maxi CD Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1993. COL 659734 2.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Hero (Japanese CD Single liner notes). Mariah Carey. Sony Records. 1993. SRDS 8267.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ Hero (U.S. Maxi CD Single liner notes). Mariah Carey. Columbia Records. 1993. 44K 77225.Quản lý CS1: khác (liên kết)
- ^ "Australian-charts.com – Mariah Carey – Hero" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Ultratop.be – Mariah Carey – Hero" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 12 tháng 2 năm 1994. tr. 82. Truy cập ngày 1 tháng 6 năm 2015.[liên kết hỏng]
- ^ "Top RPM Singles: Tài liệu số 2326." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Top RPM Adult Contemporary: Tài liệu số 2376." RPM (bằng tiếng Anh). Library and Archives Canada. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Hits of the World” (PDF). Billboard. ngày 27 tháng 11 năm 1993. tr. 90. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Lescharts.com – Mariah Carey – Hero" (bằng tiếng Pháp). Les classement single. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Mariah Carey - Hero” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "The Irish Charts – Search Results – Hero" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “ja:マライア・キャリーのアルバム売り上げランキング” (bằng tiếng Nhật). Oricon. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ "Nederlandse Top 40 – week 50, 1993" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Dutchcharts.nl – Mariah Carey – Hero" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Charts.nz – Mariah Carey – Hero" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Norwegiancharts.com – Mariah Carey – Hero" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Swedishcharts.com – Mariah Carey – Hero" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 20 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Hot Latin Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 26 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ "Mariah Carey Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Hot 100 Singles of the '90s”. Billboard. ngày 25 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2010.
- ^ “The RPM Top 100 Hit Tracks of 1993”. RPM. ngày 18 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.
- ^ “The RPM Top 100 AC Tracks of 1993”. RPM. ngày 18 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 2 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Jaarlijsten 1993” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “The RPM Top 100 Hit Tracks of 1993”. RPM. ngày 25 tháng 12 năm 1993. Truy cập ngày 12 tháng 4 năm 2011.
- ^ “RPM Top 100 AC Tracks of 1994”. RPM. ngày 12 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Classement Singles - année 1994” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 5 tháng 6 năm 2015.
- ^ “Jaarlijsten 1994” (bằng tiếng Hà Lan). Stichting Nederlandse Top 40. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “Top Selling Singles of 1994”. RIANZ. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ a b c “The Year in Music: 1994” (PDF). Billboard. ngày 24 tháng 12 năm 1994. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ David Kent (2006). Australian Chart Book 1993-2005. Australia: Turramurra, N.S.W.: Australian Chart Book. ISBN 0-646-45889-2.
- ^ “Certifications Singles Argent - année 1994” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Mariah Carey – Hero” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.
- ^ “IFPI Norsk platebransje” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norway. Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2015.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Mariah Carey Official Top 20 Best Selling Singles in the UK”. MTV. MTV Networks Europe. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2010.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Mariah Carey – Hero” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Nhập Hero vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
- ^ a b Trust, Gary (ngày 19 tháng 2 năm 2014). “Ask Billboard: Katy Perry Regains No. 1 Momentum”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2014.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Mariah Carey – Hero” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2012.
- ^ “Top 40 Official UK Singles Archive”. The Official Charts Company. British Phonographic Industry. ngày 8 tháng 11 năm 2008. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2010.
- ^ “Search The Charts”. The Irish Charts. Irish Recorded Music Association. Truy cập ngày 23 tháng 10 năm 2010.
- ^ Blackler, Zoe (ngày 3 tháng 11 năm 2008). “X Factor charity single Hero Goes to No. 1”. The Times. News Corporation. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2023. Truy cập ngày 13 tháng 4 năm 2011.
- ^ “Certified Awards Search”. British Phonographic Industry. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2010. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2010.
- ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Pharrell Williams – Happy” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Happy vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
Tài liệu
sửa- Argenson, Jim (2008), Mariah Carey Concert Tours, St. Martin's Press, ISBN 1-155-56204-6
- Bronson, Fred (2003), The Billboard Book of Number 1 Hits, Billboard Books, ISBN 0-8230-7677-6
- Ingall, Carol (1997), Metaphors, Maps, and Mirrors, Praeger, ISBN 9781567503012
- Moffitt, Maryellen (2010), See It, Be It, Write It, Free Spirit Publishing, ISBN 1-57542-347-2
- Neos, Bridget (2011), Rihanna, Rosen Central, ISBN 1-4488-2262-9
- Nickson, Chris (1998), Mariah Carey revisited: her story, St. Martin's Press, ISBN 9780312195120
- Shapiro, Marc (2001), Mariah Carey: The Unauthorized Biography, ECW Press, ISBN 9781554904440
- Wade, Darlene (2010), I Am Not Afraid of the Boogey Man, Xulon Press, ISBN 978-1609573225
- Walker, James (2008), This Business of Urban Music, Billboard Books, ISBN 1-4502-4644-3