"Heart of Glass" là một bài hát của ban nhạc người Mỹ Blondie nằm trong album phòng thu thứ ba của họ, Parallel Lines (1978). Nó được phát hành vào ngày 19 tháng 1 năm 1979 như là đĩa đơn thứ ba trích từ album bởi Chrysalis Records. Bài hát được đồng viết lời bởi hai thành viên của nhóm Debbie HarryChris Stein, trong khi phần sản xuất được đảm nhiệm bởi Mike Chapman, đồng thời cũng là cộng tác viên quen thuộc xuyên suốt sự nghiệp của họ. Ban đầu được sáng tác với tên gọi "Once I Had a Love", "Heart of Glass" là một bản disco mang nội dung đề cập đến một cô gái bị một kẻ rình rập theo đuổi với mục đích xấu, nhưng cô đã được giải cứu bởi một người đàn ông. Bài hát cũng đánh dấu sự thay đổi mang tính bước ngoặt trong phong cách âm nhạc của Blondie so với những tác phẩm mang hơi hướng new wave trước đây, nhưng cũng vấp phải một số ý kiến chỉ trích cho rằng nhóm đang cố gắng chạy theo thị hiếu âm nhạc lúc bấy giờ với mục đích thương mại.

"Heart of Glass"
yes
Đĩa đơn của Blondie
từ album Parallel Lines
Mặt B
  • "Rifle Range"
  • "11:59"
Phát hành19 tháng 1 năm 1970 (1970-01-19)
Thu âm1978
Thể loạiDisco
Thời lượng
  • 3:22 (bản 7")
    5:50 (bản 12")
Hãng đĩaChrysalis
Sáng tác
Sản xuấtMike Chapman
Thứ tự đĩa đơn của Blondie
"Hanging on the Telephone"
(1978)
"Heart of Glass"
(1970)
"Sunday Girl"
(1979)
Video âm nhạc
"Heart of Glass" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Heart of Glass" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn, chất giọng của Harry cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải Juno năm 1981 cho Đĩa đơn quốc tế của năm, đồng thời lọt vào danh sách 500 Bài hát vĩ đại nhất mọi thời đại của Rolling Stone ở vị trí thứ 259. "Heart of Glass" cũng tiếp nhận những thành công vượt trội về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Áo, Canada, Đức, New Zealand, Thụy Sĩ và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia bài hát xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Bỉ, Ireland, Na Uy và Thụy Điển. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên trong sự nghiệp của Blondie tại đây.

Video ca nhạc cho "Heart of Glass" được đạo diễn bởi Stanley Dorfman, trong đó bao gồm những cảnh những thành viên của Blondie hát và chơi nhạc trong một câu lạc bộ với những hiệu ứng đèn nhấp nháy liên tục. Để quảng bá bài hát, nhóm đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm American Bandstand, The Midnight Special, The Mike Douglas ShowTop of the Pops, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của họ. Kể từ khi phát hành, "Heart of Glass" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Chet Atkins, Nelly Furtado, Paramore, Panic! At The Disco, Lily Allen và dàn diễn viên của Glee, cũng như xuất hiện trong những tác phẩm điện ảnh và truyền hình khác nhau, bao gồm Anger Management, Endless Love, Gilmore Girls, Skins, Ugly BettyWe Own the Night. Ngoài ra, nó còn xuất hiện trong nhiều album tuyển tập của Blondie, như The Best of Blondie (1981), Atomic: The Very Best of Blondie (1998), Greatest Hits: Sight + Sound (2005).

Danh sách bài hát

sửa

Xếp hạng

sửa

Chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Úc (ARIA)[42] 200,000[41]
Canada (Music Canada)[43] 2× Bạch kim 200.000^
Pháp (SNEP)[44] Vàng 652,100[45]
Đức (BVMI)[46] Vàng 500.000^
Anh Quốc (BPI)[47] Bạch kim 1,413,594[40]
Hoa Kỳ (RIAA)[48] Vàng 1.000.000^

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ “Blondie – Heart Of Glass”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  2. ^ “Blondie – Heart Of Glass”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  3. ^ “Blondie – Heart Of Glass”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  4. ^ “Blondie – Heart Of Glass”. Discogs. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  5. ^ Kent, David (1993). Australian Chart Book 1970–1992 . St Ives, N.S.W.: Australian Chart Book. tr. 306. ISBN 0-646-11917-6.
  6. ^ "Austriancharts.at – Blondie – Heart Of Glass" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 10 tháng 6 năm 2013.
  7. ^ "Ultratop.be – Blondie – Heart Of Glass" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 10 tháng 6 năm 2013.
  8. ^ “RPM100 Singles”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  9. ^ “RPM Adult Oriented Playlist”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  10. ^ “Disco Singles”. Collectionscanada.gc.ca. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  11. ^ Pennanen, Timo (2006). Sisältää hitin - levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972 (bằng tiếng Phần Lan) (ấn bản thứ 1). Helsinki: Tammi. ISBN 978-951-1-21053-5.
  12. ^ “Tous les Titres de chaque Artiste” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 2 năm 2014. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  13. ^ “Blondie - Heart Of Glass” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  14. ^ "The Irish Charts – Search Results – Heart of Glass" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 31 tháng 5 năm 2013.
  15. ^ a b “I singoli più venduti del 1979” (bằng tiếng Ý). Hit Parade Italia. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  16. ^ "Nederlandse Top 40 – Blondie - Heart Of Glass" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập 10 tháng 6 năm 2013.
  17. ^ "Dutchcharts.nl – Blondie – Heart Of Glass" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 10 tháng 6 năm 2013.
  18. ^ "Charts.nz – Blondie – Heart Of Glass" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 10 tháng 6 năm 2013.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Blondie – Heart Of Glass" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập 10 tháng 6 năm 2013.
  20. ^ “South African Rock Lists Website SA Charts 1969 – 1989 Acts (B)”. Rock.co.za. Truy cập ngày 31 tháng 5 năm 2013.
  21. ^ "Swedishcharts.com – Blondie – Heart Of Glass" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 10 tháng 6 năm 2013.
  22. ^ "Swisscharts.com – Blondie – Heart Of Glass" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 10 tháng 6 năm 2013.
  23. ^ "Blondie: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  24. ^ "Blondie Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  25. ^ "Blondie Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  26. ^ “Forum – ARIA Charts: Special Occasion Charts – Top 100 End of Year AMR Charts – 1970s”. Australian-charts.com. Hung Medien. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  27. ^ “Jahreshitparade 1979”. Austriancharts.at. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  28. ^ “Jaaroverzichten 1979” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  29. ^ “1979 Top 200 Singles”. RPM. 32 (13). 22 tháng 12 năm 1979. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  30. ^ “Die TOP Charts der deutschen Hitlisten”. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  31. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  32. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 1979” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  33. ^ “Jaaroverzichten – Single 1979” (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  34. ^ “End of Year Charts 1979”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2016.
  35. ^ “Top 20 Hit Singles of 1979”. Rock.co.za. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  36. ^ “Schweizer Jahreshitparade 1979”. Hitparade.ch. Hung Medien. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  37. ^ “Top Singles 1979”. Music Week. London, England: Spotlight Publications: 27. 22 tháng 12 năm 1979.
  38. ^ “Top 100 Hits for 1979”. The Longbored Surfer. Truy cập ngày 12 tháng 7 năm 2014.
  39. ^ “Top 20 Singles of the Seventies”. Music Week. London, England: United Business Media. 19 tháng 9 năm 2009. ("1959–2009: Anniversary Special" supplement, p. 18.)
  40. ^ a b “The UK's Official Chart 'millionaires' revealed”. Official Charts. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2019.
  41. ^ Baker, Glenn (15 tháng 3 năm 1980). “Australia, New Zealand & Southeast Asia: A billboard Spotlight” (PDF). Billboard. 92 (11): A-1. ISSN 0006-2510. Truy cập ngày 15 tháng 6 năm 2019.
  42. ^ certyear cho CHỨNG NHẬN ÚC từ albums/singles phải 1990 hoặc lớn hơn
  43. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Blondie – Heart of Glass” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  44. ^ “Les Singles / Titres Certifiés "Or" (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  45. ^ “Les Meilleures Ventes "Tout Temps" de 45 T. / Singles / Téléchargement” (bằng tiếng Pháp). InfoDisc. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2016.
  46. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Blondie; 'Heart of Glass')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  47. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Blondie – Heart of Glass” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Heart of Glass vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  48. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Blondie – Heart of Glass” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ.

Liên kết ngoài

sửa