Havana (bài hát của Camila Cabello)

"Havana" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Mỹ gốc Cuba Camila Cabello hợp tác với rapper người Mỹ Young Thug nằm trong album phòng thu đầu tay của cô, Camila (2018). Nó được phát hành lần đầu tiên vào ngày 3 tháng 8 năm 2017 như là một đĩa đơn quảng bá cùng thời điểm với "OMG", trước khi được chọn làm đĩa đơn đầu tiên trích từ album vào ngày 8 tháng 9 năm 2017 bởi Epic RecordsSyco Music, thay thế cho kế hoạch ban đầu về việc sử dụng đĩa đơn hát đơn đầu tay năm 2017 của nữ ca sĩ "Crying in the Club" như là đĩa đơn chủ đạo. Bài hát được đồng viết lời bởi Cabello, Young Thug, Starrah, Ali Tamposi, Brian Lee, Andrew Watt, Pharrell Williams, Louis Bell, Kaan Gunesberk với Frank Dukes, người cũng đồng thời chịu trách nhiệm sản xuất nó. "Havana" là một bản pop kết hợp với những yếu tố từ nhạc Latin mang nội dung liên quan đến sự vinh danh của Cabello đối với thủ đô nơi cô được sinh ra Havana, trong đó nữ ca sĩ đề cập đến những di sản ở Cuba cũng như ngọn lửa nhiệt huyết của cô đối với quê hương. Vào tháng 11 năm 2017, một phiên bản phối lại của bài hát với sự tham gia góp giọng từ rapper người Puerto Rico Daddy Yankee đã được phát hành.

"Havana"
Đĩa đơn của Camila Cabello hợp tác với Young Thug
từ album Camila
Phát hành8 tháng 9 năm 2017 (2017-09-08)
Thu âm2017
Thể loạiPop
Thời lượng3:36
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtFrank Dukes[1]
Thứ tự đĩa đơn của Camila Cabello
"Know No Better"
(2017)
"Havana"
(2017)
"Never Be the Same"
(2018)
Thứ tự đĩa đơn của Young Thug
"Trap Trap Trap"
(2017)
"Havana"
(2017)
"Homie"
(2017)
Video âm nhạc
"Havana" trên YouTube

Sau khi phát hành, "Havana" nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao giai điệu hấp dẫn và âm hưởng nhạc Latin sôi động, chất giọng quyến rũ của Cabello và sự xuất hiện của Young Thug, cũng như quá trình sản xuất nó. Ngoài ra, bài hát còn gặt hái nhiều giải thưởng và đề cử tại những lễ trao giải lớn, bao gồm chiến thắng tại giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2018 cho Bài hát xuất sắc nhất và hai hạng mục tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ năm 2018 cho Bài hát Pop/Rock được yêu thíchSự hợp tác của năm, bên cạnh một đề cử giải Grammy cho Trình diễn đơn ca pop xuất sắc nhất tại lễ trao giải thường niên lần thứ 61. "Havana" cũng tiếp nhận những thành công ngoài sức tưởng tượng về mặt thương mại, đứng đầu các bảng xếp hạng ở Úc, Canada, Pháp, Ireland, Ba Lan và Vương quốc Anh, đồng thời lọt vào top 10 ở hầu hết những quốc gia nó xuất hiện, bao gồm vươn đến top 5 ở những thị trường lớn như Áo, Bỉ, Đan Mạch, Đức, Ý, Hà Lan, New Zealand, Tây Ban Nha, Thụy Điển và Thụy Sĩ. Tại Hoa Kỳ, nó đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong một tuần, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của hai nghệ sĩ tại đây.

Video ca nhạc cho "Havana" được đạo diễn bởi Dave Meyers và thực hiện dưới dạng một bộ phim ngắn, trong đó Cabello hóa thân thành một cô gái tên Karla, cũng như một nữ diễn viên telenovela và một nhân vật chính trong một bộ phim điện ảnh. Nó đã giúp nữ ca sĩ chiến thắng tại giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2018 cho Video xuất sắc nhất cũng như nhận được bốn đề cử tại giải Video âm nhạc của MTV năm 2018 ở hạng mục Video của năm, Bài hát của năm, Video Pop xuất sắc nhấtVideo có vũ đạo xuất sắc nhất, và chiến thắng một giải đầu. Để quảng bá bài hát, Cabello đã trình diễn nó trên nhiều chương trình truyền hình và lễ trao giải lớn, bao gồm The Ellen DeGeneres Show, The Tonight Show Starring Jimmy Fallon, Today, giải Âm nhạc châu Âu của MTV năm 2017, giải thưởng Âm nhạc iHeartRadio năm 2018 và giải Grammy lần thứ 61, cũng như trong nhiều chuyến lưu diễn của cô. Kể từ khi phát hành, "Havana" đã được hát lại và sử dụng làm nhạc mẫu bởi nhiều nghệ sĩ, như Pentatonix, Conor Maynard, Rae MorrisWalk off the Earth. Tính đến nay, nó đã bán được hơn 24 triệu bản trên toàn cầu, trở thành đĩa đơn bán chạy nhất năm 2018 cũng như là một trong những đĩa đơn bán chạy nhất mọi thời đại.

Diễn biến thương mại

sửa

Tại Vương quốc Anh, "Havana" lọt vào bảng xếp hạng UK Singles Chart ở vị trí thứ 53 vào ngày 11 tháng 8 năm 2017.[2] Sau đó, nó vươn lên vị trí thứ hai trong tuần thứ chín, đứng sau "Rockstar" của Post Malone21 Savage.[3] Vào ngày 3 tháng 11, bài hát đạt vị trí số một, mang lại cho Cabello và Young Thug đĩa đơn quán quân đầu tiên ở Vương quốc Anh.[4] Sau đó, bài hát giữ ngôi vị số một trong năm tuần liên tiếp, trước khi bị thay thế bởi "Perfect" của Ed Sheeran.[5]

Tại Hoa Kỳ, "Havana" đạt đến vị trí thứ 7 trên bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong tuần thứ 12, trở thành đĩa đơn thứ hai của Cabello dưới danh nghĩa nghệ sĩ hát đơn và đầu tiên của Young Thug lọt vào top 10.[6] Vào tháng 1 năm 2018, nó đạt vị trí số một trên Hot 100 trong một tuần sau khi trải qua bảy tuần không liên tiếp ở vị trí thứ hai, sau "Rockstar" của Post Malone và 21 Savage trong năm tuần và "Perfect" của Ed Sheeran và Beyoncé trong hai tuần, trở thành đĩa đơn đầu tiên của Cabello và Young Thug đứng đầu bảng xếp hạng. Nó đã trải qua 23 tuần để đạt đến vị trí cao nhất, ngang bằng thành tích về đĩa đơn mất nhiều thời gian nhất để vươn đến vị trí quán quân của một nữ nghệ sĩ với "Baby, Come to Me" (1982–1983) của Patti Austin và "Cheap Thrills" (2016) của Sia. Cabello cũng trở thành nghệ sĩ thứ ba trong lịch sử bảng xếp hạng đứng đầu Hot 100 lẫn Billboard 200 lần đầu tiên trong cùng một tuần, sau Britney Spears và Beyoncé lần lượt vào năm 1999 và 2003.[7] Bài hát sau đó rơi xuống vị trí thứ ba sau khi "God's Plan" của Drake ra mắt ở vị trí đầu bảng.[8] "Havana" còn trở thành bài hát thứ chín đồng loạt đứng đầu các bảng xếp hạng Mainstream Top 40, RhythmicAdult Top 40 trong suốt 22 năm lịch sử những bảng xếp hạng cùng tồn tại.

"Havana" đạt vị trí số một trên bảng xếp hạng ARIA Singles Chart tại Úc trong tuần thứ 12, trở thành đĩa đơn quán quân đầu tiên của Cabello tại đây, bao gồm cả khoảng thời gian cô còn hoạt động trong Fifth Harmony.[9] Bài hát nắm giữ ngôi vị đầu bảng trong ba tuần, trước khi bị thay thế bởi "Perfect".[10]

Tháng 9 năm 2018, "Havana" đã trở thành bài hát của một nữ nghệ sĩ hát đơn được phát trực tuyến nhiều nhất trên Spotify, với hơn một tỷ lượt phát đã được thực hiện vào thời điểm đó.[11]

Trình diễn trực tiếp

sửa

Cabello ra mắt "Havana" lần đầu tiên trên truyền hình tại The Tonight Show Starring Jimmy Fallon vào ngày 25 tháng 9 năm 2017.[12] Cùng tuần, cô cũng biểu diễn bài hát tại The Today Show, nơi cô gửi đến một thông điệp cho "những người đang ước mơ" để ủng hộ chiến dịch Deferred Action for Childhood Arrivals.[13] Vào ngày 27 tháng 10, Cabello đã trình diễn một phiên bản Spanglish của bài hát tại giải thưởng Âm nhạc Mỹ Latinh.[14] Cô cũng đã trình diễn nó liên tục tại giải thưởng Teen của BBC Radio 1, giải thưởng Âm nhạc LOS40[15]giải thưởng Âm nhạc châu Âu của MTV,[16] nơi màn trình diễn của nữ ca sĩ được đánh giá là xuất sắc nhất trong lễ trao giải.[17] Màn trình diễn của cô tại Billboard Women in Music là một phiên bản tối giản của bài hát, với sự hỗ trợ bởi một cây đàn guitar, đàn phím và tiếng trống nhẹ.[18] Nó cũng được trình diễn tại Dick Clark's New Year's Rockin' Eve năm 2017,[19] và sau đó là một màn trình diễn mang phong cách cabaret trên The Ellen DeGeneres Show trong tuần phát hành album.[20] Cabello đã có một màn trình diễn bài hát với cảm hứng từ vai diễn của Marilyn Monroe trong bộ phim năm 1954 Gentlemen Prefer Blondes và video ca nhạc năm 1985 của Madonna "Material Girl" tại giải thưởng Âm nhạc iHeartRadio năm 2018 với Young Thug.[21] Cabello khép lại kỷ nguyên "Havana" với việc trình diễn nó với Ricky Martin, J Balvin, Young Thug và Arturo Sandoval như là tiết mục mở màn tại giải Grammy lần thứ 61 vào ngày 10 tháng 2 năm 2019.

Danh sách bài hát

sửa
  • Tải kĩ thuật số[22]
  1. "Havana" (hợp tác với Young Thug) – 3:36
  1. "Havana (phối lại)" với Daddy Yankee – 3:19
  • Tải kĩ thuật số – bản gốc[24][25]
  1. "Havana" (bản không rap)[26] – 2:54
  • Tải kĩ thuật số – bản trực tiếp[27]
  1. "Havana (trực tiếp)" – 4:10
  1. "Havana" (hợp tác với Young Thug) – 3:36
  2. "Havana (phối lại)" với Daddy Yankee – 3:19

Thành phần thực hiện

sửa

Thành phần thực hiện được trích từ ghi chú của Camila.[1]

Thu âm

Quản lý

  • Xuất bản bởi Sony/ATV Songs LLC (BMI) thay mặt cho Sony ATV Music Publishing (UK) Ltd./Maidmetal Limited (PRS)/Milamoon Songs (BMI), Songs of YSL Music Publishing (BMI), EMI April Music, Inc. (ASCAP) thay mặt cho EMI Music Publishing Ltd. (PRS), Nyankingmusic (ASCAP), People Over Plain (ASCAP) và These Are Songs of Pulse (ASCAP).
  • Tất cả các quyền được quản lý bởi These Are Songs of Pulse, Reservoir 416 (BMI), Ali Tamposi (BMI), Reservoir Media Management, Inc./Warner-Tamerlane Publishing Corp. (BMI) thay mặt cho chính họ và Songs from the Dong (BMI), Andrew Watt Music (BMI), Songs of Kobalt Music, EMI Pop Music Publishing/More Water from Nazareth (GMR), EMI April Music Inc. (ASCAP) và Kingsway Records Inc. (SACAN)
  • Young Thug xuất hiện với sự bảo trợ của 300 EntertainmentAtlantic Records.
  • Pharrell Williams xuất hiện với sự bảo trợ của i am OTHERColumbia Records.

Thành phần

  • Camila Cabello – giọng chính, viết lời
  • Young Thug – nghệ sĩ góp giọng, viết lời
  • Pharrell Williams – giọng nền, viết lời
  • Starrah – giọng nền, viết lời
  • Serafin Aguilar – kèn trumpet
  • Frank Dukes – viết lời, sản xuất
  • Matt Beckley – viết lời, sản xuất giọng hát
  • Ali Tamposi – viết lời
  • Brian Lee – viết lời
  • Andrew Watt – viết lời
  • Kaan Gunesberk – viết lời
  • Martin Gray – thu âm
  • Mike Gaydusek – thu âm
  • Robbie Soukiasyan – thu âm
  • Kyle Mann – thu âm
  • Marco Falcone – hỗ trợ thu âm
  • Sean Madden – hỗ trợ thu âm
  • Henry Guevara – hỗ trợ thu âm
  • Jaycen Joshua – phối khí
  • David Nakaji – hỗ trợ phối khí
  • Ivan Jimenez – hỗ trợ phối khí
  • Dave Kutch – master

Xếp hạng

sửa

Chứng nhận

sửa
Quốc gia Chứng nhận Số đơn vị/doanh số chứng nhận
Argentina (CAPIF)[193] Bạch kim 20.000 
Úc (ARIA)[194] 10× Bạch kim 700.000 
Áo (IFPI Áo)[195] 2× Bạch kim 60.000 
Bỉ (BEA)[196] 2× Bạch kim 60.000 
Brasil (Pro-Música Brasil)[197] 3× Kim cương 480.000 
Canada (Music Canada)[198] 9× Bạch kim 0 
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[199] 2× Bạch kim 180.000 
Pháp (SNEP)[200] Kim cương 233.333 
Đức (BVMI)[201] 2× Bạch kim 600.000 
Ý (FIMI)[202] 4× Bạch kim 200.000 
México (AMPROFON)[203] 4× Bạch kim 240.000 
Hà Lan (NVPI)[204] Bạch kim 20.000 
New Zealand (RMNZ)[205] 3× Bạch kim 90.000 
Na Uy (IFPI)[206] Bạch kim 60.000 
Ba Lan (ZPAV)[207] Kim cương 100.000 
Bồ Đào Nha (AFP)[208] 2× Bạch kim 20.000 
Hàn Quốc (Gaon Chart 2.500.000[209]
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[210] 3× Bạch kim 120.000 
Thụy Điển (GLF)[211] 4× Bạch kim 32.000.000 
Thụy Sĩ (IFPI)[212] 5× Bạch kim 100.000 
Anh Quốc (BPI)[213] 3× Bạch kim 1.800.000 
Hoa Kỳ (RIAA)[214] 7× Bạch kim 7.000.000 
Daddy Yankee phối lại
Tây Ban Nha (PROMUSICAE)[215] 3× Bạch kim 120.000 

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
  Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+phát trực tuyến.

Lịch sử phát hành

sửa
Khu vực Ngày Định dạng Phiên bản Hãng đĩa Nguồn
Nhiều 3 tháng 8, 2017 (đĩa đơn quảng bá) Bản gốc [22]
Ý 8 tháng 9, 2017 Contemporary hit radio Sony [216]
Vương quốc Anh Syco [217]
Hoa Kỳ 3 tháng 10, 2017 Epic [218]
Rhythmic contemporary radio [218]
Nhiều 12 tháng 11, 2017 Daddy Yankee phối lại
  • Epic
  • Syco
[23]
Pháp 24 tháng 11, 2017 Bản gốc [24]
Hoa Kỳ [25]
Đức 15 tháng 12, 2017 CD
  • Bản gốc
  • Daddy Yankee phối
Sony [28]
Nhiều 21 tháng 9, 2018 Bản trực tiếp
  • Epic
  • Syco
[27]

Xem thêm

sửa

Tham khảo

sửa
  1. ^ a b Camila (CD). Camila Cabello. US: Epic Records / Syco Music. 2018. tr. 7, 10. 88985472222.Quản lý CS1: khác (liên kết)
  2. ^ “Official Singles Chart Top 100: ngày 11 tháng 9 năm 2017 – ngày 17 tháng 9 năm 2017”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  3. ^ White, Jack (ngày 2 tháng 10 năm 2017). “Camila Cabello challenging Sam Smith for her first UK Number 1 single with Havana”. Official Charts Company. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2017.
  4. ^ White, Jack (ngày 3 tháng 11 năm 2017). "I can't believe it!" Camila Cabello's Havana is Number 1”. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ Sexton, Paul (ngày 8 tháng 12 năm 2017). “Ed Sheeran Lands Fourth U.K. No. 1 Single With 'Perfect'. Billboard. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  6. ^ Trust, Gary (ngày 30 tháng 10 năm 2017). “Post Malone & 21 Savage Lead Hot 100, Camila Cabello & Ed Sheeran Hit Top 10”. Billboard. Truy cập ngày 30 tháng 10 năm 2017.
  7. ^ Trust, Gary (ngày 22 tháng 1 năm 2018). “Camila Cabello Earns First Billboard Hot 100 No. 1 With 'Havana,' Featuring Young Thug”. Billboard. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  8. ^ Trust, Gary (ngày 29 tháng 1 năm 2018). “Drake's 'God's Plan' Debuts at No. 1 on Billboard Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2018.
  9. ^ “Camila Cabello's Havana hits #1”. Australian Recording Industry Association. ngày 18 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017.
  10. ^ Ryan, Gavin (ngày 9 tháng 12 năm 2017). “Australian Singles: Ed Sheeran and Beyonce Duet Is No 1 Song”. Noise11. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2017.
  11. ^ Fernandez, Suzette (ngày 1 tháng 6 năm 2018). “Camila Cabello's 'Havana' Is Spotify's Most-Streamed Song Ever by a Solo Female Artist”. Billboard. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.
  12. ^ Brandle, Lars (ngày 26 tháng 9 năm 2017). “Camila Cabello Turns up the Heat with 'Havana' Performance on 'Fallon': Watch”. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  13. ^ Armstrong, Megan (ngày 29 tháng 9 năm 2017). “Camila Cabello Delivers Message to Dreamers During 'Havana' Performance on 'Today'. Billboard. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2017.
  14. ^ “Camila Cabello enciende el escenario con 'Havana'. Telemundo 47 (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 27 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2017.
  15. ^ “Camila Cabello, Confirmada Para Los40 Music Awards”. Los40 (bằng tiếng Tây Ban Nha). ngày 11 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  16. ^ “Camila Cabello Delivers Smoldering 'Havana' at the 2017 MTV EMAs”. Billboard. ngày 12 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  17. ^ Lynch, Joe (ngày 12 tháng 11 năm 2017). “All the Performances Ranked From Worst to Best at the 2017 MTV EMAs”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  18. ^ Ginsberg, Gabriella (ngày 1 tháng 12 năm 2017). “Camila Cabello Performs Epic Stripped-Down Version Of 'Havana' At Billboard Women In Music”. Hollywood Life (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
  19. ^ Peters, Mitchell (ngày 1 tháng 1 năm 2018). “Watch Camila Cabello Perform on New Year's Eve in Times Square”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2018.
  20. ^ Rice, Nicholas (ngày 17 tháng 1 năm 2018). “Camila Cabello Admits She Used Hand Warmers 'Down There' During New Year's Eve Performance”. Billboard. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2018.
  21. ^ Unterberger, Andrew (ngày 11 tháng 3 năm 2018). “Camila Cabello Channels Madonna With 'Havana' Performance at 2018 iHeartRadio Awards”. Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 3 năm 2018.
  22. ^ a b “Havana (feat. Young Thug) – Single by Camila Cabello on iTunes”. iTunes Store. US: Epic Records / Syco Music. 3 tháng 8 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 11 năm 2017.
  23. ^ a b “Havana (Remix) – Single by Camila Cabello & Daddy Yankee on iTunes”. iTunes Store. US: Epic Records / Syco Music. ngày 12 tháng 11 năm 2017.
  24. ^ a b “NRJ Hit Music Only 2017, Vol.2 by Various Artists on iTunes”. iTunes Store. France: NRJ. 24 tháng 11 năm 2017.
  25. ^ a b “NOW That's What I Call Music, Vol. 65 by Various Artists on iTunes”. iTunes Store. US: Epic Records / Syco Music. ngày 2 tháng 2 năm 2018.
  26. ^ “HAVANA ORIGINAL VERSION – BMI | Repertoire Search”. repertoire.bmi.com. BMI.[liên kết hỏng]
  27. ^ a b “Havana (Live) – Single by Camila Cabello on iTunes”. iTunes Store. US: Epic Records / Syco Music. 20 tháng 9 năm 2018.
  28. ^ a b “Havana – Camila Cabello: Amazon.de: Music”. Amazon. Đức: Sony Music. 15 tháng 12 năm 2017.
  29. ^ “Top 20 Argentina – Del 16 al 22 de Abril, 2018” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2018.
  30. ^ "Australian-charts.com – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2017.
  31. ^ "Austriancharts.at – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  32. ^ "Ultratop.be – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  33. ^ "Ultratop.be – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  34. ^ “Top 20 Bolivia – Del 8 al 14 de Enero, 2018” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. ngày 9 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  35. ^ “Rankings” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Billboard Brasil. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  36. ^ "Camila Cabello Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  37. ^ "Camila Cabello Chart History (Canada AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  38. ^ "Camila Cabello Chart History (Canada CHR/Top 40)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  39. ^ "Camila Cabello Chart History (Canada Hot AC)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  40. ^ “Top 20 Chile – Del 5 al 11 de Febrero, 2018” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. ngày 6 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2018.
  41. ^ “Top 100 Colombia – Semana 5 del 2018 – Del 26/01/2018 al 01/02/2018” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National-Report. ngày 2 tháng 2 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  42. ^ “Costa Rica General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 5 năm 2018.
  43. ^ “ARC 100 – datum izlaska: 27. studenoga 2017”. HRT. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2017.
  44. ^ “IFPI Cyprus – Charts – Airplay Charts”. IFPI. ngày 28 tháng 4 năm 2018. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2018.
  45. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 3. týden 2018. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  46. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Digital Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2017. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  47. ^ "Danishcharts.com – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten. Truy cập ngày 8 tháng 11 năm 2017.
  48. ^ “Dominican Republic General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  49. ^ “Top 100 Ecuador – Semana 2 de 2018 del 05/01/2018 al 11/01/2018”. National-Report. ngày 10 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  50. ^ “Top 20 El Salvador – Del 18 al 24 de Diciembre, 2017” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. ngày 18 tháng 12 năm 2017. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 3 tháng 2 năm 2018.
  51. ^ 21 tháng 10 năm 2017/euro-digital-songs “Euro Digital Song Sales: Oct 21, 2017” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2017.(cần đăng ký mua)
  52. ^ "Camila Cabello: Havana (Feat. Young Thug)" (bằng tiếng Phần Lan). Musiikkituottajat – IFPI Finland. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2017.
  53. ^ “Top Singles (téléchargement + streaming) – SNEP” (bằng tiếng Pháp). SNEP. ngày 19 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 10 năm 2018.
  54. ^ “Camila Cabello feat. Young Thug - Havana” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  55. ^ 25 tháng 11 năm 2017/greece “Greece Digital Song Sales: Nov 25, 2017” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 30 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 20 tháng 11 năm 2017.
  56. ^ “Guatemala General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  57. ^ “Honduras General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  58. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Rádiós Top 40 játszási lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  59. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  60. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Stream Top 40 slágerlista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017.
  61. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Dance Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018.
  62. ^ "The Irish Charts – Search Results – Havana" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  63. ^ “Media Forest – Israel Airplay Charts”. Media Forest. Bản gốc lưu trữ Tháng 11 5, 2016. Truy cập ngày 16 tháng 11 năm 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  64. ^ "Italiancharts.com – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Anh). Top Digital Download. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018.
  65. ^ “Camila Cabello | Chart History: Japan Hot 100”. Billboard. Truy cập ngày 14 tháng 2 năm 2018.
  66. ^ “Billboard Japan Hot Overseas” (bằng tiếng Nhật). Billboard Japan. ngày 19 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 2 năm 2018.
  67. ^ “Latvijas Top 40”. Latvijas Radio. ngày 7 tháng 11 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2017.
  68. ^ “The Official Lebanese Top 20 – Camila Cabello”. The Official Lebanese Top 20. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2017.
  69. ^ 18 tháng 11 năm 2017/luxembourg-digital-songs “Luxembourg Digital Song Sales: Nov 18, 2017” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.(cần đăng ký mua)
  70. ^ “Top 20 Most Streamed International & Domestic Singles in Malaysia: Week 48 (24/11/17 – 30/11/17)” (PDF). Recording Industry Association of Malaysia. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2017.
  71. ^ “Top 20 General del 27 de noviembre al 3 de diciembre” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2017.
  72. ^ 16 tháng 12 năm 2017/mexico “Mexico Airplay: Dec 16, 2017” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Billboard. Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2017.
  73. ^ "Nederlandse Top 40 – week 49, 2017" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40 Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2017.
  74. ^ "Dutchcharts.nl – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  75. ^ "Charts.nz – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2017.
  76. ^ “Nicaragua General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 9 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2018.
  77. ^ "Norwegiancharts.com – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Anh). VG-lista. Truy cập ngày 4 tháng 11 năm 2017.
  78. ^ “Top 20 Panama – Del 1 al 7 de Enero, 2018” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  79. ^ “Top 20 Paraguay – Del 8 al 14 de Enero, 2018” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. ngày 8 tháng 1 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2018.
  80. ^ “Peru General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 13 tháng 5 năm 2018.
  81. ^ "Listy bestsellerów, wyróżnienia :: Związek Producentów Audio-Video" (bằng tiếng Ba Lan). Polish Airplay Top 100. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  82. ^ "Portuguesecharts.com – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2018.
  83. ^ “Airplay 100 – Cristi Nitzu | Kiss FM – ngày 21 tháng 1 năm 2018”. Kiss FM. Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 6 năm 2018. Note: User may scroll down the 'Podcasturi' menu to play or download the respective podcast.
  84. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  85. ^ "Singapore Top 30 Digital Streaming Chart Week 2" (PDF). Recording Industry Association (Singapore). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2018.
  86. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 47. týden 2017. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  87. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Singles Digital Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 44. týden 2017. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2017.
  88. ^ “SloTop50 – Slovenian official singles chart”. SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 12 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 12 năm 2017.
  89. ^ “2018년 06주차 Digital Chart” (bằng tiếng Hàn). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  90. ^ “2018년 1주차 Digital Chart”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  91. ^ "Spanishcharts.com – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2017.
  92. ^ "Swedishcharts.com – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập ngày 20 tháng 1 năm 2018.
  93. ^ "Swisscharts.com – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập ngày 13 tháng 11 năm 2017.
  94. ^ "Camila Cabello: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  95. ^ 1 tháng 10 năm 2018/all/all “Official Russia Top 100 Airplay Chart (week 40)” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) (bằng tiếng Nga). Tophit. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2018.[liên kết hỏng]
  96. ^ “Uruguay General” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2018.
  97. ^ "Camila Cabello Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  98. ^ "Camila Cabello Chart History (Adult Contemporary)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2018.
  99. ^ "Camila Cabello Chart History (Adult Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2018.
  100. ^ "Camila Cabello Chart History (Dance Club Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  101. ^ "Camila Cabello Chart History (Dance Mix/Show Airplay)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2017.
  102. ^ "Camila Cabello Chart History (Latin Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.
  103. ^ "Camila Cabello Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2017.
  104. ^ "Camila Cabello Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2017.
  105. ^ “Top 100 Venezuela” (bằng tiếng Tây Ban Nha). National-Report. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2018.
  106. ^ "Spanishcharts.com – Camila Cabello / Daddy Yankee – Havana (remix)" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2017.
  107. ^ “ARIA End of Decade Singles Chart”. ARIA. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
  108. ^ “Platz 32 der erfolgreichsten Singles und Alben des Jahrzehnts” (bằng tiếng Đức). GfK Entertainment. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019 – qua Twitter.
  109. ^ Copsey, Rob (ngày 11 tháng 12 năm 2019). “The UK's Official Top 100 biggest songs of the decade”. Official Charts Company. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2019.
  110. ^ “Decade-End Charts: Hot 100 Songs”. Billboard. Truy cập ngày 15 tháng 11 năm 2019.
  111. ^ “ARIA End Of Year Singles 2017”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2018.
  112. ^ “Ö3 Austria Top 40 – Single-Charts 2017”. oe3.orf.at. Bản gốc lưu trữ Tháng 12 30, 2017. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  113. ^ “Jaaroverzichten 2017”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  114. ^ “Rapports Annuels 2017”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2017.
  115. ^ “Canadian Hot 100 – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2017.
  116. ^ “Track Top-100 2017”. Hitlisten. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  117. ^ “Top singles 2017” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  118. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2017.
  119. ^ “Top 100 Anual Honduras”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  120. ^ “Single Top 100 – eladási darabszám alapján – 2017”. Mahasz. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  121. ^ “Stream Top 100 – 2017”. Mahasz. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 17 tháng 2 năm 2018.
  122. ^ “Israeli Airplay Year End 2017”. Media Forest. Bản gốc lưu trữ Tháng 9 27, 2017. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  123. ^ “Classifiche annuali dei dischi più venduti e dei singoli più scaricati nel 2017” (bằng tiếng Ý). FIMI. Bản gốc (Click on "Scarica allegato" and open the "Classifica annuale 2017 Singoli digital" file) lưu trữ ngày 8 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  124. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  125. ^ “Jaaroverzichten – Single 2017” (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.
  126. ^ “Top Selling Singles of 2017”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2017.
  127. ^ “Top 100 Anual Nicaragua”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  128. ^ “Årslisten 2017” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Norge. Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  129. ^ “Airplay 2017 – w pierwszej trójce Sheeran, Tiësto i Hyży” (bằng tiếng Ba Lan). Ba Lan Society of the Phonographic Industry. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2018.
  130. ^ “2017년 International Digital Chart”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2018.
  131. ^ “Official Tây Ban Nha Charts – Year-End 2017”. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  132. ^ “Årslista Singlar – År 2017” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2018.
  133. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2017 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2017.
  134. ^ Copsey, Rob (ngày 3 tháng 1 năm 2018). “The Official Top 40 Biggest Songs of 2017”. Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2018.
  135. ^ “Hot 100 Songs – Year-End 2017”. Billboard. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2017.
  136. ^ “Chart Anual Monitor Latino 2018 – Argentina”. Monitor Latino. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  137. ^ “ARIA End of Year Singles 2018”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 10 tháng 1 năm 2019.
  138. ^ “Ö3 Austria Top 40 Jahrescharts 2018: Singles”. Ö3 Austria Top 40. Bản gốc lưu trữ Tháng 12 28, 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  139. ^ “Jaaroverzichten 2018”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  140. ^ “Rapports Annuels 2018”. Ultratop. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  141. ^ “Top 100 Anual Bolivia”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  142. ^ “Canadian Hot 100 – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  143. ^ 1 tháng 1 năm 2018/all/all “CIS Top Radio & YouTube Hits 2018” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Tophit. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  144. ^ “Top 100 Anual Colombia”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  145. ^ “Top 100 Anual Costa Rica”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  146. ^ “Track Top-100 2018” (bằng tiếng Đan Mạch). Hitlisten. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2019.
  147. ^ “Top 100 Anual Dominican Republic”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  148. ^ “Top 100 Anual Ecuator”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  149. ^ “Top 100 Anual 2018 El Salvador” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Monitor Latino. Truy cập ngày 3 tháng 12 năm 2018.
  150. ^ “EESTI TIPP-100 MUUSIKAS Neid artiste ja lugusid kuulati möödunud aastal Eestis kõige rohkem”. Eesti Ekspress (bằng tiếng Estonia). 18 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
  151. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2018.
  152. ^ “Top 100 Anual Guatemala”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  153. ^ “Top 100 Anual Honduras”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  154. ^ “Rádiós Top 100 - hallgatottsági adatok alapján - 2018”. Mahasz. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  155. ^ “Single Top 100 - eladási darabszám alapján - 2018”. Mahasz. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  156. ^ “Stream Top 100 - 2018”. Mahasz. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  157. ^ “Dance Top 100 - hallgatottsági adatok alapján - 2018”. Mahasz. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 2 năm 2020. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  158. ^ “Ireland's Official Top 40 biggest songs of 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 13 tháng 1 năm 2019.
  159. ^ “Classifiche Annuali Top of the Music FIMI/GfK 2018: Protagonista La Musica Ýa” (Download the attachment and open the singles file) (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Ýa. 7 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2019.[liên kết hỏng]
  160. ^ “Japan Hot 100 Songs – Year-End 2018”. Billboard. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2018.
  161. ^ “Hot Overseas 2018 Year End”. Billboard Japan (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  162. ^ “Latvijas Top 40”. Latvijas Radio. 29 tháng 12 năm 2018. Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 12 năm 2016. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  163. ^ “Top 100 Anual Mexico”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  164. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2018” (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
  165. ^ “Jaaroverzichten – Single 2018” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Truy cập ngày 5 tháng 1 năm 2019.
  166. ^ “Top Selling Singles of 2018”. Recorded Music NZ. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2018.
  167. ^ “Top 100 Anual Nicaragua”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  168. ^ “Top 100 Anual Panama”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  169. ^ “Top 100 Anual Paraguay”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  170. ^ “Top 100 Anual Peru”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  171. ^ “Airplay 100 – Topul Anului 2018” [Year-end chart 2018] (bằng tiếng Romania). Kiss FM. ngày 30 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  172. ^ 1 tháng 1 năm 2018/all/all “Russia Top City & Country Radio Hits 2018” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Tophit. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2019.
  173. ^ “SloTop50: Slovenian official year end singles chart”. slotop50.si. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 28 tháng 12 năm 2018.
  174. ^ “2018년 International Digital Chart”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 11 tháng 1 năm 2018.
  175. ^ “Gaon Download Chart – 2018 Year-End”. Gaon Music Chart. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  176. ^ “Official Tây Ban Nha Charts – Year-End 2018”. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  177. ^ “Årslista Singlar – År 2018” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 1 năm 2019.
  178. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2018”. Hung Medien. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2018.
  179. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2018”. Official Charts Company. Truy cập ngày 29 tháng 12 năm 2018.
  180. ^ “Top 100 Anual Uruguay”. Monitor Latino. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  181. ^ “Hot 100 Songs – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2018.
  182. ^ “Adult Contemporary – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  183. ^ “Adult Pop Songs – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  184. ^ “Dance/Mix Show Songs - Year End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  185. ^ “Pop Songs – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  186. ^ “Pop Songs – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  187. ^ “Rhythmic Songs – Year-End 2018”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2018.
  188. ^ “Havana by Camila Cabello (featuring Young Thug) named best-selling single of 2018”. IFPI. Truy cập ngày 7 tháng 3 năm 2019.
  189. ^ “SloTop50 – Letne lestvice” (bằng tiếng Slovenia). SloTop50. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2020. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2019.
  190. ^ “2019년 Digital Chart”. Gaon Chart (bằng tiếng Hàn). Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
  191. ^ “Adult Contemporary Songs – Year-End 2019”. Billboard. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  192. ^ “Billboard Hot 100 60th Anniversary Interactive Chart”. Billboard. Truy cập ngày 8 tháng 3 năm 2019.
  193. ^ “Prensario Música – abr 2018” (PDF) (bằng tiếng Tây Ban Nha). Prensario. tr. 28. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 16 tháng 4 năm 2018.
  194. ^ “ARIA Chart Watch #508”. auspOp. 19 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 19 tháng 1 năm 2019.
  195. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – Camila Cabello ft. Young Thug – Havana” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo. Truy cập ngày 12 tháng 1 năm 2020.
  196. ^ “Ultratop − Goud en Platina – singles 2018” (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop. Hung Medien. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2018.
  197. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Brasil – Camila Cabello ft. Young Thug – Havana” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Pro-Música Brasil. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
  198. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Camila Cabello – Havana (feat. Young Thug)” (bằng tiếng Anh). Music Canada. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2019.
  199. ^ “Camila Cabello feat. Young Thung "Havana". IFPI Denmark. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2018.
  200. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Pháp – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana” (bằng tiếng Pháp). Syndicat National de l'Édition Phonographique. Truy cập ngày 18 tháng 1 năm 2018.
  201. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Camila Cabello feat. Young Thug; 'Havana')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2018.
  202. ^ FIMI [@fimi_it] (21 tháng 1 năm 2019). “Il cuore l'hai lasciato nella capitale cubana, ma la certificazione quarto platino di #Havana feat. @youngthug è qui tra i #FIMIAwards, cara @Camila_Cabello” [The heart you left it in the Cuban capital, but the fourth Bạch kim certification of #Havana feat. @youngthug's here in the #FIMIAwards, dear @Camila_Cabello.] (Tweet) – qua Twitter.
  203. ^ “Certificaciones” (bằng tiếng Tây Ban Nha). Asociación Mexicana de Productores de Fonogramas y Videogramas. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2018. Nhập Camila Cabello feat. Young Thug ở khúc dưới tiêu đề cột ARTISTA  và Havana ở chỗ điền dưới cột tiêu đề TÍTULO'.
  204. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hà Lan – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana” (bằng tiếng Hà Lan). Nederlandse Vereniging van Producenten en Importeurs van beeld- en geluidsdragers. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018. Enter Havana in the "Artiest of titel" box.
  205. ^ “Chứng nhận đĩa đơn New Zealand – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana” (bằng tiếng Anh). Recorded Music NZ. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2018.
  206. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Na Uy – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana” (bằng tiếng Na Uy). IFPI Na Uy. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2018.
  207. ^ “Wyróżnienia – płyty CD - Archiwum - Przyznane w 2018 roku” (bằng tiếng Ba Lan). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Ba Lan. Truy cập ngày 5 tháng 12 năm 2018.
  208. ^ “Bồ Đào Nhacharts.com – Singles Top 100 (10/2018)”. Associação Fonográfica Portuguesa. Đào Nhacharts.com/weekchart.asp?cat=s Bản gốc Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp) lưu trữ Tháng 3 15, 2018. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2018. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |archive-date= (trợ giúp)
  209. ^ C., Daniel (26 tháng 2 năm 2019). “Gaon's 관찰노트” [Gaon's Observation Notes] (bằng tiếng korean). Gaon Music Chart. Truy cập ngày 27 tháng 2 năm 2019.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  210. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Tây Ban Nha – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana”. El portal de Música. Productores de Música de España. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2018.
  211. ^ certweek BẮT BUỘC CHO CHỨNG NHẬN THỤY ĐIỂN.
  212. ^ “The Official Swiss Charts and Music Community: Chứng nhận ('Havana')” (bằng tiếng Đức). IFPI Thụy Sĩ. Hung Medien. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2018.
  213. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Camila Cabello feat. Young Thug – Havana” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 23 tháng 2 năm 2018. Chọn single trong phần Format. Chọn Bạch kim' ở phần Certification. Nhập Havana vào mục "Search BPI Awards" rồi ấn Enter.
  214. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Camila Cabello – Havana” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2018.
  215. ^ "Tây Ban Nha single certifications – Camila Cabello & Daddy Yankee – Havana (Remix)" Lưu trữ 2018-04-08 tại Wayback Machine elportaldemusica.es. Truy cập March 12, 2018.
  216. ^ 19 tháng 8 năm 6705-2017-radiodate/ “CAMILA CABELLO "Havana" | (Radio Date: 08/09/2017)” Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Radio Airplay. Italy: Sony Records. 8 tháng 9 năm 2017.
  217. ^ “BBC – Radio 1 – Playlist”. UK: BBC Radio 1. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 9 năm 2017.
  218. ^ a b “Top 40/Rhythmic-Crossover Future Releases”. All Access Music Group. US. 3 tháng 10 năm 2017. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 10 năm 2017.

Liên kết ngoài

sửa