HMS Victory là một tàu chiến tuyến mang 104 khẩu pháo của Hải quân Hoàng gia Anh. Nó được đặt lườn năm 1759 và được hạ thủy trong năm 1765. Nó nổi tiếng nhờ vai trò là kỳ hạm của mình trong trận đại chiến ở Trafalgar dưới sự chỉ huy của Huân tước Nelson với quân đội đệ nhất đế chế Pháp.

HMS Victory tại Portsmouth, 1900
Lịch sử
Royal Navy EnsignUK
Tên gọi HMS Victory
Đặt hàng 14 tháng 7 năm 1758
Xưởng đóng tàu Xưởng Chatham
Đặt lườn 23 tháng 7 năm 1759
Hạ thủy 7 tháng 5 năm 1765
Nhập biên chế 1778
Danh hiệu và phong tặng

list error: mixed text and list (help)
Tham gia vào:

Tình trạng
Đặc điểm khái quát[1]
Lớp tàu 104 pháo, hạng-nhất, tàu chiến tuyến
Trọng tải choán nước 3,500 Tấn dài (3,556 tấn)
Trọng tải tấn 2,142 tấn dài bm
Chiều dài
  • 186 ft (57 m) (gundeck),
  • 227 ft 6 in (69,34 m)(overall)
Sườn ngang 51 ft 10 in (15,80 m)
Mớn nước 28 ft 9 in (8,76 m)
Độ sâu ổn định 21 ft 6 in (6,55 m)
Động cơ đẩy Sails—6,510 sq yd (5,440 m²)
Sải buồm Full-rigged ship
Tốc độ 8 to 9 knots (15 to 17 km/h) maximum
Thủy thủ đoàn tối đa Approximately 850
Vũ khí

list error: mixed text and list (help)
Trafalgar:

  • Gundeck: 30 × 2.75 ton long pattern Blomefield 32 pounders (15 kg)
  • Middle gundeck: 28 × 2.5 ton long 24 pounders (11 kg)
  • Upper gundeck: 30 × 1.7 ton short 12 pounders (5 kg)
  • Quarterdeck: 12 × 1.7 ton short 12 pounder (5 kg)
  • Forecastle: 2 × medium 12 pounder (5 kg), 2 × 68 pounder (31 kg) carronade
Marines armed with muskets
Bọc giáp None, although oak hull thickness at waterline 2 ft (0.6 m)
Ghi chú Height from waterline to top of mainmast: 205 ft (62.5 m)

Nó cũng từng là kỳ hạm dưới thời Keppel tại Ushant, kỳ hạm của Howe tại Cape Spartel và của JervisCape St Vincent. Sau 1824, nó trở thành một con tàu cảng.

Năm 1922, nó được chuyển tới một bến tàu tại Portsmouth, Anh, và được bảo quản như một tàu bảo tàng. Nó tiếp tục là soái hạm của Second Sea Lord và là con tàu hải quân lâu đời nhất vẫn còn ở hoạt động.[Ghi chú 1]

Thiết kế

sửa

Trong tháng 12 năm 1758, các ủy viên của xưởng tàu Chatham được trên chỉ thị chuẩn bị một cảng khô để xây dựng một con tàu thuộc loại tàu Hạng-nhất mới. Đây là một sự xuất hiện bất thường ở thời gian mà Hải quân Hoàng gia ưa thích kiểu tàu chiến nhỏ hơn, và càng không bình thường hơn khi nó nhận mệnh lệnh cùng một lúc, trong toàn bộ của thế kỷ 18 chỉ mới có mười chiếc như vậy được xây dựng.

Tham khảo

sửa
Ghi chú
sửa
  1. ^ Although 30 years younger, USS Constitution is the oldest commissioned warship still afloat.
Trích dẫn
sửa
  1. ^ Lavery, Ships of the Line, vol. 1, p. 175.

Tham khảo

sửa
  • MacDougall, Philip (1987). The Chatham Dockyard Story. Meresborough Books. ISBN 0-948193-30-1.
  • Longridge, Charles. N (1981). The Anatomy of Nelson's Ships. Naval Institute Press. ISBN 0-87021-077-7.
  • Warwick, Peter (2005). Voices from the Battle of Trafalgar. David & Charles. ISBN 0-7153-2000-9.
  • Lavery, Brian (2003) The Ship of the Line - Volume 1: The development of the battlefleet 1650-1850. Conway Maritime Press. ISBN 0-85177-252-8.
  • Winfield, Rif (2007) British Warships in the Age of Sail 1714-1792: Design, Construction, Careers and Fates. Seaforth Publishing. ISBN 978-1-84415-700-6.

Liên kết ngoài

sửa