Cá đuối bồng (Dasyatidae) là một họ cá đuối thuộc bộ Myliobatiformes. Chúng được tìm thấy ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới trên khắp thế giới. Một số loài cũng đã xâm nhập vào các khu vực nước ngọt tại Châu Phi, Châu Á và Úc. Các thành viên của họ này có các đĩa vây ngực dẹt có dạng hình bầu dục hoặc hình thoi. Chúng có những chiếc đuôi giống roi và không có vây lưng hay vây đuôi. Các loại cá đuối bồng, ngoại trừ loài Urogymnus asperrimus, có một hoặc nhiều đốt gai độc gần đuôi, được sử dụng để tự vệ. Chúng có kích thước trung bình từ 0,18 đến 2,0 m (0,59 đến 6,56 ft) hoặc lớn hơn.
Phân loại của Dasyatidae đã được Peter Last, Gavin Naylor và Mabel Manjaji-Matsumoto sửa đổi vào năm 2016, dựa trên những thông tin về hình thái và phát sinh chủng loại phân tử. Vị trí của chi Megatrygon trong họ tạm thời đang được nghiên cứu thêm, vì có bằng chứng cho thấy nó chúng mối liên hệ gần gũi với họ Potamotrygonidae và Urotrygonidae hơn là các loài thuộc họ Dasyatidae.[1]
- Phân họ Dasyatinae
- Bathytoshia Whitley, 1933
- Dasyatis Rafinesque, 1810
- Hemitrygon Müller và Henle, 1838
- Hypanus Rafinesque, 1818
- Megatrygon Last, Naylor và Manjaji-Matsumoto, 2016
- Pteroplatytrygon Fowler, 1910
- Telatrygon Last, Naylor và Manjaji-Matsumoto, 2016
- Taeniurops Garman, 1913
- Phân họ Hypolophinae
- Phân họ Neotrygoninae
- Phân họ Urogymninae
- Brevitrygon Last, Naylor và Manjaji-Matsumoto, 2016
- Fluvitrygon Last, Naylor và Manjaji-Matsumoto, 2016
- Fontitrygon Last, Naylor và Manjaji-Matsumoto, 2016
- Himantura JP Müller và Henle, 1837
- Maculabatis Last, Naylor và Manjaji-Matsumoto, 2016
- Pateobatis Last, Naylor và Manjaji-Matsumoto, 2016
- Urogymnus JP Müller và Henle, 1837
|
Biểu đồ quan hệ các chi thuộc họ Cá đuối bồng, dựa trên DNA ti thể (không bao gồm Makararaja; Megatrygon không được công nhận thuộc họ này).[1]
|
- ^ a b Last, P.R., Naylor, G.J. & Manjaji-Matsumoto, B.M. (2016). “A revised classification of the family Dasyatidae (Chondrichthyes: Myliobatiformes) based on new morphological and molecular insights”. Zootaxa. 4139 (3): 345–368. doi:10.11646/zootaxa.4139.3.2. PMID 27470808.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)