Hải pháo 12,7 cm/40 Type 89
Hải pháo phòng không 12.7cm đa dụng hạng nặng của Đế quốc Nhật Bản
(Đổi hướng từ Hải pháo 12.7 cm/40 Mẫu 89)
Hải pháo 12,7 cm/40 Mẫu 89 là pháo đa năng của Nhật được đưa vào sử dụng trước Thế chiến thứ 2. Nó là súng phòng không hạng nặng chủ lực của Hải quân Đế quốc Nhật Bản trong suốt cuộc chiến
Hải pháo 12,7 cm/40 Mẫu 89 | |
---|---|
Khẩu mẫu 89 gắn trên chiếc Chitose | |
Loại | Hải pháo Pháo phòng không |
Nơi chế tạo | Nhật Bản |
Lược sử hoạt động | |
Phục vụ | 1932–45 |
Sử dụng bởi | Hải quân Đế quốc Nhật |
Trận | Chiến tranh thế giới thứ hai |
Lược sử chế tạo | |
Năm thiết kế | 1928–32 |
Giai đoạn sản xuất | 1932–45 |
Số lượng chế tạo | ~1500 |
Các biến thể | Mẫu 88 |
Thông số | |
Khối lượng | 3.100 kilôgam (6.834 lb) |
Độ dài nòng | 5.080 milimét (16 ft 8 in) (độ dài họng súng) |
Đạn pháo | Gắn liền |
Trọng lượng đạn pháo | 20,9–23,45 kilôgam (46,1–51,7 lb) |
Cỡ đạn | 12,7 xentimét (5,0 in) |
Khóa nòng | khoá nòng ngang |
Góc nâng | -8° tới +90°[1] |
Tốc độ bắn | 8-14 viên mỗi phút |
Sơ tốc đầu nòng | 720–725 mét trên giây (2.360–2.380 ft/s) |
Tầm bắn xa nhất | 9.440 mét (30.970 ft) ở 90° (Đỉnh)
14.800 mét (48.600 ft) ở 45° |
Mẫu 89 được đưa vài biên chế trong Hải quân Nhật vào ngày 6 tháng 2 năm 1932 và là súng phòng không chính của tất cả tàu sân bay, thiết giáp hạm, tuần dương hạm mới của Nhật. Mẫu 89 chủ yếu được sử dụng ở dạng pháo đôi. Vào giai đoạn những năm 1930-1940 khi các tàu của hải quân Nhật được nâng cấp, các khẩu pháo phòng không cũ như khẩu hải pháo 8 cm/40 Mẫu năm 3 và hải pháo 12 cm/45 Mẫu năm 10 đều được thay thế bởi các khẩu Mẫu 89.
Ghi chú
sửa- ^ Campbell, Naval Weapons of WWII, p.193.
Tham khảo
sửa- Campbell, John (1985). Naval Weapons of World War II. Annapolis, MD: Naval Institute Press. ISBN 0-87021-459-4.